Những từ tiếng Nhật có khả năng trở nên lỗi thời

Trong tiếng Nhật, 死語 (Shigo) hay 廃語 (Haigo) đều mang nghĩa là từ lỗi thời. Đây là những từ mà trước đây đã từng được sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại nó hầu như không còn được mọi người sử dụng nữa. Việc này là kết quả tất yếu xuất phát từ sự phát triển không ngừng của đời sống xã hội, nó tác động và thúc đẩy khiến cho ngôn ngữ ngày một phong phú và mới mẻ hơn.

Bây giờ, hãy cùng LocoBee xem một số từ tiếng Nhật có khả năng trở nên lỗi thời là gì nhé!

Nội dung bài viết

30 đề cử cho Giải thưởng từ mới – từ thịnh hành năm 2019

 

写メ

Trong đời sống hàng ngày, 写メ (shame) hiện vẫn được kha khá người Nhật sử dụng. Sự ra đời của 写メ bắt nguồn từ sự phổ biến của những chiếc điện thoại di động tích hợp camera (khoảng những năm 2000). Đây là cách nói gắn gọn của 写メール (Sha meru) – một dịch vụ gửi hình ảnh đính kèm với email trên điện thoại Nhật J-phone. Cũng từ đây, 写メ được sử dụng để chỉ chung hành động chụp ảnh và gửi hình ảnh đó kèm với email.

Hiện tại, dù hầu hết mọi người đã sử dụng smartphone có thể dễ dàng gửi hình ảnh đi bằng các ứng dụng nhắn tin chứ không còn mấy ai gửi qua email như trước, song vẫn có nhiều người quen miệng mà sử dụng 写メ.

Ví dụ: 写メ撮ってもいい?(Shame totte mo ii?)

Chụp ảnh gửi email được chứ?

Trên thực tế, cũng bởi ý nghĩa nguyên gốc của cách nói này so với ý nghĩa của hành động là khác nhau nên tần suất sử dụng 写メđang dần giảm bớt và có xu hướng trở nên lỗi thời, đặc biệt là đối với giới trẻ Nhật Bản.

 

やばい

やばい (yabai) là một từ vô cùng phổ biến trong giới trẻ Nhật Bản. Ngoài ý nghĩa nguyên bản “gay rồi”, “nguy rồi” vốn được sử dụng trong các tình huống khủng hoảng, bất ổn thì やばい còn được giới trẻ Nhật Bản sử dụng để diễn tả ý “tuyệt vời”, tương đương với 素晴らしい (Subarashii) và 最高 (Saikou). Có thể nói đây là một từ khá linh hoạt bởi nó thể hiện được những mặt ý nghĩa khác nhau tùy vào tình huống sử dụng.

やばい bắt đầu trở nên thịnh hành và trở thành ngôn ngữ của giới trẻ vào khoảng những năm 1990 cho tới 2000. Gần đây, có những ý kiến cho rằng やばい có vẻ dần trở nên cũ kĩ, bớt thịnh hành hơn trước. Mặc dù thực tế, やばい vẫn được giới trẻ sử dụng ở thời điểm hiện tại tuy nhiên không nằm ngoài khả năng từ này sẽ trở nên lỗi thời trong những năm tới.

 

リア充

リア充 (Riajuu) là từ lóng để chỉ những người có cuộc sống sung túc, phong phú, đầy đủ. Đây là cách nói rút gọn từ câu “リアルの生活が充実している” (Riaru no seikatsu ga jujitsushiteiru – Cuộc sống hiện thực sung túc). Điển hình của những người được gọi là リア充 (Riajuu) là có người yêu, nhiều bạn bè, công việc thuận lợi, học thức cao, thu nhập cao… Tóm lại, họ sở hữu cuộc sống mà nhiều người ghen tị.

Bạn sẽ hiểu hơn về cách giới trẻ Nhật dùng từ lóng này qua trường hợp sau:

A: 彼女ができたわ。(Kanojou ga dekita wa. – Tao có bạn gái rồi nè.)

B: こいつリア充じゃん! (Koitsu riajuu jan! – Thằng này có cuộc sống vẹn toàn thật đấy!)

リア充 (Riajuu) ra đời vào khoảng những năm 2005 ~ 2006 trên diễn đàn 2channel của Nhật. Ban đầu, nó được sáng tạo bởi những người chỉ biết đắm chìm trong thế giới mạng để tự giễu rằng đời sống thực của họ không được đầy đủ, sung túc. Đến 2007 từ lóng này bắt đầu trở nên thịnh hành trên các trang mạng xã hội như Twitter, các trang blog. Những năm gần đây, do sự phát triển chóng mặt của công nghệ, số lượng giới trẻ bị thu hút vào thế giới mạng ngày một nhiều hơn. Tại đây, mọi người có thể dễ dàng giao lưu, kết bạn với rất nhiều người khác, thậm chí là cả tìm người yêu nữa. Như vậy, đời sống thay đổi đã dẫn tới mâu thuẫn trong ý nghĩa của từ. Đây là lý do mà リア充 có khả năng sẽ trở thành từ lỗi thời trong tương lai.

Trên đây là 3 từ tiếng Nhật có khả năng trở nên lỗi thời. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn kịp thời cập nhật cũng như có thêm hiểu biết về một khía cạnh thú vị khác trong tiếng Nhật!

Tiếng lóng thịnh hành trên mạng xã hội Nhật Bản

 

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る