Thủ tục đổi sang visa vợ/chồng người Nhật – Nihonjin no haigusha

LocoBee đã giới thiệu tới các bạn cách gia hạn visa vợ/chồng người Nhật tại bài viết kì trước. Hôm nay, LocoBee sẽ trình bày các bước liên quan đến việc đổi sang visa vợ/chồng người Nhật (áp dụng cho vợ/chồng).

Các bài viết về visa khác: TẠI ĐÂY

7 điều cần biết về visa vĩnh trú Nhật Bản

Thủ tục gia hạn visa vợ/chồng người Nhật – Nihonjin no Haigusha

 

Đối tượng

  • Người muốn đổi visa là người nước ngoài muốn tiếp tục ở lại Nhật Bản
  • Là vợ hoặc chồng của người Nhật (có thủ tục khác dành cho con)

 

Hồ sơ cần thiết

Số 1: Đơn xin chuyển tư cách lưu trú (1 bản) – 在留資格変更許可申請書/Zairyu shikaku henko kyoka shinseisho

  • Mẫu đơn có sẵn tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh địa phương. Bạn cũng có thể tải đơn từ trang web của Bộ Tư pháp.

Tải tại đây 

 

Số 2: Ảnh (dài 4cm x rộng 3cm) (1 ảnh)

  • Hình ảnh rõ ràng, không viền, không nền, được chụp trong vòng 3 tháng trước khi nộp đơn
  • Vui lòng ghi tên người muốn đổi visa vào mặt sau của ảnh và đính kèm vào phần ảnh trên đơn đăng ký
  • Người muốn thay đổi visa dưới 16 tuổi không cần nộp ảnh

 

Số 3: Sổ hộ khẩu gia đình của vợ/chồng (người Nhật) (Giấy chứng nhận có tất cả các mục) (1 bản)

  • Giấy tờ có mô tả về hôn nhân thực tế của người có nguyện vọng đổi visa. Trong trường hợp trong hộ khẩu không có đề cập đến việc hôn nhân này cần nộp thêm với Giấy chứng nhận thụ lý hôn nhân (婚姻届出受理証明書 – Konin todokede juri shomeisho)
  • Được cấp trong vòng 3 tháng trở lại
  • Tên tiếng Nhật: 戸籍謄本/Tosekitohon (Sổ hộ khẩu gia đình)

 

Số 4: Giấy chứng nhận kết hôn được cấp bởi Đại sứ quán/lãnh sứ quan của quốc gia mà người có nguyện vọng đổi visa

 

Số 5: Giấy tờ chứng nhận chi phí lưu trú tại Nhật Bản

(1)Giấy chứng nhận thuế cư trú (住民税の課税/Juminzei no kazei (hoặc miễn thuế – 非課税/Hikazei) và giấy chứng nhận nộp thuế (納税証明書/Nozei Shomeisho)/(Bảng kê tổng thu nhập và tình hình nộp thuế trong một năm) – mỗi ​​loại 1 bản

  • Do cơ quan hành chính cấp quận, phường, thị trấn hoặc làng xã nơi sinh sống cấp kể từ ngày 1 tháng 1
  • Một trong hai đều được chấp nhận miễn là giấy chứng nhận ghi cả tổng thu nhập trong một năm và tình trạng nộp thuế (cho dù thuế đã nộp hay chưa)
  • Nếu người muốn đổi visa là người tự thanh toán chi phí ăn ở, vui lòng nộp giấy chứng nhận đóng thuế (hoặc miễn thuế) cư trú của đương đơn và giấy nộp thuế (có ghi tổng thu nhập trong một năm và tình trạng nộp thuế được)
  • Được cấp trong vòng 3 tháng trở lại

(2) Khác

Nếu không thể chứng minh chi phí lưu trú của mình với các tài liệu ở (1) do sau khi nhập cảnh Nhật Bản một thời gian ngắn hoặc do di chuyển, v.v., vui lòng nộp các tài liệu sau:

A, Bản sao sổ tiết kiệm và tiền gửi nếu thích hợp

B, Giấy chứng nhận dự kiến thuê lao động hoặc thông báo mời làm việc (do công ty Nhật Bản cấp) (nếu phù hợp) – tiếng Nhật lần lượt là 雇用予定証明書/採用内定通知書

C, Các giấy tờ có giá trị tương đương (nếu phù hợp)

 

Số 6: Giấy bảo lãnh danh tính 身元保証書 – 1 bản

  • Người bảo lãnh là vợ/chồng người Nhật và đang cư trú tại Nhật Bản.

Tải tại đây: PDF

 

Số 7: Giấy chứng nhận cư trú của vợ/chồng (người Nhật) (có ghi tất cả các hộ gia đình) 1 bản sao

  • Vui lòng bỏ số cá nhân My Number và không bỏ qua các mục khác
  • Được cấp trong 3 tháng gần nhất

Hướng dẫn lấy Juminhyou tại combini bằng thẻ Mynumber

 

Số 8: Bản câu hỏi

Có sửa đổi vào ngày 6 tháng 6 năm 2017, vui lòng nộp bản mới nhất: Tại đây 

Tham khảo bản tiếng Việt: Tại đây

*Nộp bản tiếng Nhật

 

Số 9: 2-3 ảnh chụp rõ 2 vợ chồng (không dùng ảnh chụp bằng ứng dụng)

 

Số 10: Xuất trình hộ chiếu

 

Số 11: Xuất trình thẻ tư cách lưu trú (Zairyu kado) hoặc giấy đăng ký người nước ngoài (được coi là thẻ cư trú)

 

Số 12: Khác

(1) Con dấu của người bảo lãnh danh tính

  • Cần để đóng dấu ở giấy tờ số 6 bên trên (nếu đóng dấu trước khi nộp thì không cần)

(2) Xuất trình giấy tờ chứng minh danh tính của người nộp

  • Số (2) này là cần thiết khi người nộp hồ sơ không phải là người cần thay đổi visa

Ngoài ra, ngay cả khi người nộp hồ sơ không phải là người cần thay đổi visa thì việc “Xuất trình hộ chiếu và thẻ tư cách lưu trú (Zairyu kado) hoặc giấy đăng ký người nước ngoài (được coi là thẻ cư trú)” ghi ở điều số 10, 11 là bắt buộc, nhưng trong trường hợp giấy đăng ký người nước ngoài được coi là thẻ cư trú, có thể là bản sao.

Ngoài ra, xin lưu ý trước rằng cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu các tài liệu khác ngoài những thứ trên trong quá trình kiểm tra sau khi nộp đơn đăng ký.

 

Điểm cần lưu ý

  • Nếu tài liệu đã nộp được viết bằng tiếng nước ngoài, vui lòng đính kèm văn bản đã dịch (tiếng Nhật)
  • Theo nguyên tắc chung, tài liệu đã nộp không được trả lại, vì vậy nếu muốn trả lại các giấy tờ (vì khó được cấp lại), vui lòng cho biết tại thời điểm nộp đơn
  • Thời gian xét kéo dài từ 2 tuần đến 1 tháng (chú ý hòm thư)
  • Nếu được cấp visa sẽ có thông báo gửi tới nhà, tại thông báo sẽ hướng dẫn hạn chót tới nhận hồ sơ, giấy tờ cần mang theo

Thủ tục chuyển sang visa gia đình từ 17 tư cách lưu trú khác tại Nhật Bản

Kết hôn với người Nhật: Thủ tục đăng ký kết hôn khi hai người ở 2 đầu Việt – Nhật

Kinh nghiệm đăng kí kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản

 

Theo Bộ Tư pháp Nhật Bản 

bình luận

ページトップに戻る