3 cách khéo léo đáp lại lời Oseji từ đối phương

Tại kì trước, LocoBee đã giới thiệu về お世辞 (oseji) – những lời nịnh nọt trong đời sống người Nhật. Hãy theo dõi bài viết お世辞 – Oseji – Nịnh không phải lúc nào cũng xấu để ôn lại kiến thức nhé. Lần này, LocoBee tiếp tục gửi đến các bạn các ví dụ về Oseji kèm theo cách trả lời khéo léo để tạo được một mối quan hệ tốt với đối phương nhé!

Văn hoá công sở Nhật Bản 

 

Cách phản ứng khi nhận được Oseji

Khi được ai đó nói lời nịnh nọt thì có lúc chúng ta không biết phải trả lời như thế nào đúng không? Nhiều người sẽ băn khoăn giữa việc nên chân thành tiếp nhận hay phải khiêm tốn từ chối.

#1. Nói lời cảm ơn một cách chân thành

Cách tốt nhất để đáp lại những lời nói mang tính nịnh nọt đó chính là thể hiện sự biết ơn một cách chân thành. Có lẽ khi hiểu đó là một lời nịnh nọt thì không vui lắm nhưng đừng vì thế mà cự tuyệt hãy gửi tới đối phương lời cảm ơn chân thành. Hãy để đối phương cảm thấy vui khi mình nói điều đó với bạn.

Ví dụ:

A: 今日も素敵なスーツですね!

Kyo mo suteki na sutsu desune.

Hôm nay cũng là một bộ vét đẹp nhỉ.

 

B: ありがとう、褒めてもらえて嬉しいよ!

Arigato, homote moraete ureshii yo.

Cảm ơn anh/chị, được khen vui quá.

 

#2. Khen lại đối phương

Một trong những cách đáp lại Oseji là nói lời Oseji tới đối phương. Nếu được khen ở đâu thì hãy khen lại đối phương chính ở điểm đó bằng cách nói いえいえ、〇〇さんだって…. Cảm tình khi nhận được lời Oseji hãy gửi lại đối phương một cách nguyên vẹn như thế. Nó cũng giúp bạn thể hiện được sự cảm ơn của mình.

 

Tiếng Nhật giao tiếp khi tới nhà người Nhật chơi

Ví dụ:

A: Bさんって、若くてお綺麗ですねー!

Bi san tte wakakute okirei desune.

Chị B vừa trẻ lại vừa đẹp ghê.

 

B: いえいえ、Aさんだっていつもお洒落でお綺麗ですわよー!

Ie ie, Ei san datte itsumo oshare de okirei desu wayo.

Không đâu, chính chị A mới là người lúc nào cũng rất sang và đẹp ấy.

 

#3. Khiêm tốn phủ nhận

Với những lời Oseji hơi quá thì việc khiêm tốn từ chối lời khen đó là một điều hoàn toàn có thể chấp nhận được. Đặc biệt là trong bối cảnh công việc, nếu được cấp trên nói lời Oseji có thể thể hiện thái độ khiêm tốn. Nhiều lúc cách này sẽ giúp bạn có được một ấn tượng tốt nơi đối phương.

6 cách từ chối lịch sự và 10 cụm từ đệm phù hợp bằng tiếng Nhật

Ví dụ:

A: B君は若いのに本当に優秀だよ、次期社長候補だね。

Bi kimi wa wakainoni hontoni yushu dayo, jiki shacho koho dane.

Cậu B dù trẻ nhưng thật là ưu tú, ứng cử sáng giá cho chức giám đốc kì tiếp theo đấy.

 

B: そんなことはないですよ、与えられた仕事を一生懸命やっているだけですよ。

Sonna koto wanaidesu yo, ataerareta shigoto wo issho kenmei yatteiru dake desuyo.

Làm gì có chuyện đó ạ. Em chỉ đang cố gắng hết mình với công việc được giao thôi ạ.

 

Ví dụ có xuất hiện Oseji

A: Bさんは本当に仕事ができますね!

Bi san wa hontoni shigoto ga dekimasu ne.

Anh B đúng là làm được việc quá.

B: またまた、そんなにお世辞を言っても、何も出ないよ。

Matamata, sonnani oseji wo ittemo, nani mo denai yo.

Lại nữa rồi, cậu có nịnh đi nữa thì tôi cũng không cho cậu gì đâu.

 

② お世辞にも彼の歌は上手いとは言えない。

Oseji ni mo kare no uta wa umai to wa ienai.

Dù có là tâng bốc nhưng không thể nói là anh ấy hát hay được.

 

③ 彼はお世辞が上手いから上司に気に入られている

Kare wa oseji ga umaikara joshi ni ki ni irareteiru.

Anh ấy là người giỏi nịnh hót nên được cấp trên ưa thích.

 

④ そんなお世辞には乗りませんよ。

Sonna oseji ni wa norimasen yo.

Tôi không dễ bị dụ bởi lời nói nịnh nọt đó đâu.

 

⑤ 心にもないお世辞を言わないで。

Kokoro ni mo nai oseji wo iwanaide.

Đừng có mà nói những lời tâng bốc không có tý tâm nào như thế.

 

⑥ 彼の言っていることはお世辞に過ぎないから、真に受けないで。

Kare no itteiru koto wa oseji ni suginai kara, shin ni ukenai de.

Những gì anh ta nói chỉ là lời nịnh nọt không hơn không kém, đừng để tâm nhé.

 

⑦ お世辞はいらないから、本当のことを教えてください。

Oseji wa iranaikara, honto no koto wo oshietekudasai.

Tôi không cần những lời tâng bốc đâu hãy cho tôi biết sự thật đi.

 

Sử dụng lời khen một cách hiệu quả và trở thành bậc thầy của việc khen ngợi!

Tuỳ vào hoàn cảnh sử dụng mà những lời khen có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các mối quan hệ đối nhân xử thế. Về cơ bản, nếu không quên mục đích khen ngợi người khác là làm cho đối phương vui thì trong quan hệ công việc và cả tình yêu thì việc khen ngợi là cách hiệu quả để xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp hơn.

Trong tiếng Nhật có câu “褒め上手は仕事上手” (home jozu wa shigoto jozu) chỉ việc nếu có kĩ năng khen tốt thì công việc cũng có thể làm tốt. Có lẽ nhiều người không giỏi trong việc khen ngợi, nhưng trước tiên hãy đừng xấu hổ, dũng cảm nói ra điều bạn cảm thấy tốt ở đối phương.

Bí quyết đạt được điểm số cao trong kì thi JLPT mọi trình độ

Ninjo – Ý nghĩa của 2 chữ “Tình người” trong tinh thần Nhật Bản

Top 10 chủ đề tiếng Nhật bạn nhất định phải biết khi sống và học tập ở Nhật

 

W.DARAGON (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る