12 thuật ngữ sushi bạn cần biết (kì 1)

Sushi là món ăn tiêu biểu trong nền văn hóa ẩm thực Nhật Bản. Ngày nay, sushi đã nổi tiếng trên toàn thế giới, trở thành một món ăn và từ vựng quen thuộc với nhiều người. Khi đến một nhà sushi dùng bữa, có bao giờ bạn từng thắc mắc “Không biết những đầu bếp sushi kia đang nói gì thế” hay chưa?

Trên thực tế, các nhà hàng sushi có nhiều thuật ngữ chuyên môn, thường được sử dụng bởi đầu bếp và nhân viên. Nếu sử dụng được các từ vựng này thì có thể tăng tốc độ truyền tải thông tin và nâng cao hiệu quả công việc. Ngoài ra, khi các nhân viên trong nhà hàng giao tiếp với nhau, có một số thông tin không thể nói lớn tiếng trước mặt khách hàng thì có thể dùng các từ chuyên môn này.

Trong bài viết lần này hãy cùng LocoBee tìm hiểu về những từ vựng trong về cách gọi sushi để có thể hiểu thêm về những câu từ được sử dụng trong quán sushi nhé.

10 biểu tượng đại diện của đất nước Nhật Bản nhất định bạn nên biết

 

1, ネタ

  • Đọc là neta.

Đây là từ dùng để chỉ phần thịt cá, nguyên liệu đặt cùng cơm trong món sushi. Từ này xuất phát từ từ 寿司種, đọc là sushitane – có nghĩa là nhân của sushi, từ tane được đọc ngược lại thành neta như hiện giờ.

Nghệ sĩ biểu diễn hài Manzai hoặc hài kịch cũng được gọi là neta. Neta là từ của các đầu bếp, nhân viên quán sushi dùng với nhau, khách hàng chú ý không nên dùng.

 

2, ぎょく

  • Đọc là gyoku.

Từ này dùng để chỉ món tamagoyaki – trứng chiên kiểu Nhật. Nguồn gốc của tên gọi này xuất phát âm on của 玉 (trứng). Có nhiều giả thuyết xoay quanh lý do tại sao các nhà hàng sushi lại có phục vụ món tamagoyaki, nhưng một giả thuyết phổ biến cho rằng vị ngọt của tamagoyaki làm cho sushi trở nên ngon miệng hơn. Người ta cho rằng các nhà hàng sushi đã bắt đầu phục vụ món tamagoyaki từ thời Edo. Quý khách đến dùng bữa hãy lưu ý, với món sushi có neta là trứng chiên thì trứng này không gọi là gyoku.

 

3, とろ

  • Đọc là toro.

Dùng để chỉ phần thịt bụng nhiều mỡ của cá ngừ. Người ta nói rằng phần thịt này rất giàu chất béo và tan chảy trong miệng khi ăn. Cảm giác này trong tiếng Nhật được gọi là とろっと (torroto), nên có lẽ cái tên này xuất phát từ đây.

Có giả thuyết cho rằng món ăn này bắt đầu được phục vụ rộng rãi từ thời Showa, bởi vì vào thời Edo khi công nghệ làm lạnh khan hiếm, phần thịt toro giàu chất béo thường bị vứt bỏ do dễ bị hỏng và thịt đỏ được giá hơn.

Trong toro có chia ra otoro và chutoro. Otoro dùng để chỉ “phần từ mang đến giữa dạ dày”, và chutoro là “phần từ giữa bụng đến đuôi và lưng.

 

4, げそ

  • Đọc là geso, dùng để chỉ râu mực.

Người ta nói rằng nó xuât phát từ việc gọi guốc mà khách hàng tháo ra là gesoku. Có nhiều loại mực, như mực nang, mực lá và mực ống.

 

5, えんがわ

  • Đọc là engawa.

Là phần thịt ở gốc của vây của họ cá bơn như cá hirame và karei. Do phần thịt này có hình dáng như phần 縁側 (engawa) – bậc thềm của căn nhà Nhật Bản nên được gọi bằng cái tên như vậy. Mang hương vị đặc biệt, engawa được đánh giá cao trong các loại neta. Cá bơn hirame đắt hơn cá karei, thêm vào đó mỗi một con cá hirame chỉ có 4 miếng engawa. Do vậy, engawa của cá hirame có thể đắt giá ngang với phần otoro của cá ngừ.

 

6, かたおもい

  • Đọc là kataomoi.

Dùng để chỉ bào ngư. Tên gọi này xuất phát từ câu thành ngữ 磯の鮑の片思い (iso no awabi no kataomoi) với nghĩa đen là “tình cảm đơn phương của bào ngư trên bãi biển”. Bào ngư chỉ có một miếng vỏ ở một bên, nên chỉ có bên có vỏ mới nặng. Một bên là 片/kata, nặng là 重い/omoi, ghép lại thành kataomoi. Kataomoi cũng là âm đọc của 片思い, có nghĩa là tình cảm đơn phương.

 

Hẹn gặp bạn ở kì tới với 6 thuật ngữ tiếp theo nhé!

Ăn gì khi tới Hokkaido: 10 món nhất định nên thử

Quà tặng Hokkaido 

 

W.DRAGON (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

 

bình luận

ページトップに戻る