Danh sách các địa điểm có PFAS vượt tiêu chuẩn tại Nhật Bản
Ở Okinawa và Kanagawa – nơi có căn cứ quân sự của Mỹ ở Nhật Bản, các vùng nước công cộng như sông đã được xác nhận có mức độ PFAS. Nguồn nước ngầm của một số nơi như Osaka, Okinawa và Tokyo cũng có nồng độ PFAS cao.
Nội dung bài viết
PFAS là gì?
PFAS là thuật ngữ chung để chỉ các hợp chất flo hữu cơ được tạo ra nhân tạo và được cho là có hơn 4.700 loại. Nó có đặc tính đẩy nước, dầu và chịu nhiệt, được sử dụng trong công nghiệp từ những năm 1940. Nó được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống, từ các vật dụng hàng ngày như chảo rán chống dính, quần áo không thấm nước, giấy gói thực phẩm cho đến bọt chữa cháy được sử dụng trong các vụ cháy máy bay, chất bán dẫn và phụ tùng ô tô.
Hiện nay, việc sản xuất, sử dụng, nhập khẩu 3 loại PFAS, PFOS, PFOA, PFHxS đã được sử dụng từ lâu đều bị cấm theo các điều ước quốc tế. Công ước này đã được hơn 180 quốc gia và khu vực phê chuẩn, trong đó có Nhật Bản và EU. Mặc dù Hoa Kỳ chưa phê chuẩn nhưng nước này cũng có các biện pháp tương tự theo luật.
Tác hại của PFAS với con người
Mặc dù PFAS phù hợp để sử dụng trong công nghiệp nhưng người ta phát hiện ra rằng một số loại hầu như không bị phân hủy khi thải vào thế giới tự nhiên và khi đưa vào cơ thể sống, chúng có xu hướng tích tụ trong cơ thể. Vì lý do này, nó được biết đến như một “hóa chất vĩnh cửu” và việc quản lý nó đã trở thành chủ đề thảo luận quốc tế.
PFAS được thải ra cùng với nước thải từ các nhà máy và căn cứ tồn tại trong môi trường trong một thời gian dài gây nên những lo ngại về tác động trong tương lai của nó. PFAS có thể được hấp thụ vào cơ thể qua nước giếng hoặc nước máy lấy từ sông. Vì lý do này, các tổ chức và quốc gia quốc tế đang tăng cường giám sát bằng cách đặt ra các mục tiêu về chất lượng nước.
Hiện nay người ta đã có đủ bằng chứng cho thấy có sự liên quan của PFAS với các bệnh:
Rối loạn mỡ máu gây xơ cứng động mạch
- Ung thư thận
- Giảm phản ứng kháng thể (khó sản xuất kháng thể do tiêm chủng)
- Ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh và thai nhi
Ngoài ra cũng có bằng chứng hạn chế hoặc mang tính gợi ý với các bệnh:
- Ung thư vú
- Rối loạn chức năng gan
- Tăng huyết áp khi mang thai
- Ung thư tinh hoàn
- Bệnh tuyến giáp hoặc rối loạn chức năng
- Viêm loét đại tràng
Danh sách 64 địa điểm (sông, hồ, vùng biển) vượt quá giá trị tiêu chuẩn
Tên tỉnh |
Thành phố | Tên địa điểm |
Nồng độ PFAS |
Ibaraki | Namegata | Sông Kajinashi | 54 |
Saitama | Honjo | Sông Motokoyama | 51,8 |
Saitama | Kawagoe | Sông Furo | 60 |
Chiba | Shirai | Kanayamaotoshi | 349,2 |
Chiba | Shirai | Kanayamaotoshi | 270 |
Chiba | Kashiwa | Teganuma | 191,0 |
Chiba | Ichihara | Sông Hirazo | 128,6 |
Chiba | Chiba | Yoshikawa | 120 |
Chiba | Chiba | Yoshikawa | 57 |
Kanagawa | Yamato | Sông Hikiji | 213,3 |
Kanagawa | Yamato | Sông Hikiji | 248,5 |
Kanagawa | Fujisawa | Sông Hikiji | 110,5 |
Kanagawa | Fujisawa | Sông Hikiji | 126,8 |
Kanagawa | Fujisawa | Sông Hikiji | 107,0 |
Kanagawa | Fujisawa | Sông Hikiji | 91,5 |
Kanagawa | Fujisawa | Sông Hikiji | 170 |
Kanagawa | Yamato | Sông Hikiji | 340 |
Fukui | Awara | Hồ Kitagata | 61 |
Aichi | Nagoya | Sông Arako | 107,7 |
Aichi | Nagoya | Sông Shinhori | 100 |
Aichi | Handa | Sông Aku | 99 |
Mie | Yokkaichi | Sông Kaizo | 102,3 |
Kyoto | Yawata | Sông Otani | 69 |
Kyoto | Ayabe | Sông Sai | 69 |
Osaka | Sakai | Sông Wada | 52 |
Osaka | Osaka | Sông Neya | 68 |
Osaka | Osaka | Sông Neya | 68 |
Osaka | Osaka | Sông Neya | 51 |
Osaka | Osaka | Sông Kanzaki | 80 |
Osaka | Osaka | Sông Kanzaki | 55 |
Osaka | Sakai | Sông Ishizu | 55 |
Osaka | Hirakata | Sông Funabashi | 150 |
Osaka | Hirakata | Sông Amano | 140 |
Osaka | Osaka | Sông Daini Neya | 61 |
Osaka | Osaka | Sông Hirano | 64 |
Osaka | Osaka | Sông Hirano | 62 |
Osaka | Yao | Sông Hirano | 64 |
Osaka | Suita | Sông Shojaku | 180 |
Osaka | Osaka | Sông Furu | 67 |
Osaka | Yao | Sông Tamakushi | 57 |
Osaka | Osaka | Kênh chuyển dòng sông Hirano | 67 |
Osaka | Sakai | Sông Kudara | 100 |
Osaka | Yao | Sông Kusune | 55 |
Osaka | Higashi Osaka | Sông Onchi | 65 |
Osaka | Yao | Sông Taisho | 61 |
Hyogo | Kobe | Sông Akashi | 145,6 |
Hyogo | Kobe | Sông Akashi | 105,4 |
Hyogo | Kobe | Sông I | 200 |
Hyogo | Kobe | Thượng nguồn sông Akashi | 260 |
Hyogo | Kobe | Thượng nguồn sông Akashi | 460 |
Hyogo | Nishinomiya | Sông Higashi | 79 |
Hyogo | Takarazuka | Sông Saimyoji | 62 |
Nara | Ikoma | Sông Tomio | 64,4 |
Nara | Thị trấn Kawanishi | Sông Asuka | 70 |
Nara | Thị trấn Kawanishi | Sông Tera | 53 |
Nara | Kashihara | Sông Soga | 85 |
Nara | Thị trấn Koryo | Sông Soga | 52 |
Nara | Sakurai | Sông Tera | 120 |
Nara | Ikoma | Sông Tomio | 120 |
Okayama | Okayama | Sông Hichika | 57 |
Fukuoka | Thị trấn Chikujo | Sông Miyano | 145,9 |
Oita | Oita | Sông Otsu | 142,6 |
Okinawa | Okinawa | Sông Kawasaki (Sông Tengan) | 475,0 |
Okinawa | Okinawa | Sông Dakujaku → Sông Hija | 1508.1 |
Okinawa | Okinawa | Sông Dakujaku | 450 |
Danh sách 75 địa điểm (nước ngầm/nước suối) vượt quá giá trị tiêu chuẩn
Tỉnh |
Thành phố |
Nồng độ PFAS |
Miyagi |
Natori | 790 |
Yamagata | Sakata | 65 |
Ibaraki | Kamisu | 210 |
Tokyo | Tachikawa | 337,2 |
Tokyo | Tachikawa | 67,7 |
Tokyo | Kunitachi | 84,4 |
Tokyo | Quận Nerima | 108,4 |
Tokyo | Quận Nerima | 93,0 |
Tokyo | Hino | 94,1 |
Tokyo | Fuchu | 301.8 |
Tokyo | Chofu | 556,0 |
Tokyo | Quận Shibuya | 154,2 |
Tokyo | Quận Ota | 135,1 |
Tokyo | Quận Ota | 64 |
Tokyo | Koganei | 69 |
Tokyo | Kokubunji | 150 |
Tokyo | Quận Bunkyo | 70 |
Tokyo | Quận Ota | 74 |
Tokyo | Quận Ota | 70 |
Tokyo | Quận Shibuya | 140 |
Tokyo | Quận Shibuya | 330 |
Tokyo | Quận Nerima | 89 |
Tokyo | Quận Nerima | 81 |
Tokyo | Tachikawa | 640 |
Tokyo | Tachikawa | 280 |
Tokyo | Tachikawa | 65 |
Tokyo | Tachikawa | 87 |
Tokyo | Musashino | 51 |
Tokyo | Ome | 140 |
Tokyo | Fuchu | 450 |
Tokyo | Chofu | 460 |
Tokyo | Koganei | 65 |
Tokyo | Hino | 120 |
Tokyo | Kokubunji | 110 |
Tokyo | Kunitachi | 57 |
Tokyo | Kunitachi | 93 |
Tokyo | Komae | 240 |
Tokyo | Komae | 410 |
Tokyo | Komae | 78 |
Tokyo | Nishi-Tokyo | 67 |
Kanagawa | Ayase | 1300 |
Yamanashi | Koshu | 130 |
Fukui | Echizen | 150 |
Aichi | Thị trấn Toyoyama | 91 |
Kyoto | Yawata | 85,3 |
Osaka | Settsu | 1855,6 |
Osaka | Settsu | 170 |
Osaka | Osaka | 5500 |
Osaka | Osaka | 1700 |
Osaka | Ibaraki | 200 |
Osaka | Ibaraki | 51 |
Osaka | Ibaraki | 63 |
Osaka | Ibaraki | 340 |
Hyogo | Kasai | 73,1 |
Hyogo | Kobe | 76 |
Hyogo | Kobe | 180 |
Hyogo | Kobe | 72 |
Hyogo | Kobe | 96 |
Hyogo | Amagasaki | 79 |
Hyogo | Amagasaki | 73 |
Hyogo | Amagasaki | 332 |
Hyogo | Amagasaki | 112 |
Hyogo | Nishinomiya | 56 |
Hyogo | Nishinomiya | 290 |
Fukuoka | Kitakyushu | 120 |
Oita | Oita | 880 |
Oita | Oita | 1800 |
Okinawa | Ginowan | 1303 |
Okinawa | Ginowan | 168,8 |
Okinawa | Ginowan | 815.3 |
Okinawa | Thị trấn Kadena | 1188 |
Okinawa | Thị trấn Kadena | 63,2 |
Okinawa | Uruma | 180 |
Okinawa | Thị trấn Kadena | 1100 |
Okinawa | Thị trấn Chatan | 52 |
* Dữ liệu do Bộ môi trường Nhật Bản công bố, ngoài ra còn có dữ liệu từ khảo sát của chính quyền địa phương chưa được phản ánh trong dữ liệu của Bộ môi trường. Ví dụ, theo dữ liệu của Bộ môi trường thì mức cao nhất là 5.500ng/L ở thành phố Osaka nhưng cuộc khảo sát mới nhất của tỉnh Osaka đã phát hiện 21.000ng/L trong nước ngầm ở thành phố Settsu.
Xem thêm về tiêu chuẩn nồng độ PFAS trong bài viết: Nhiều khu vực tại Nhật có nồng độ PFAS cao ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân
Hi vọng bài viết mang lại cho bạn những thông tin mà bạn đang tìm kiếm. Nếu bạn muốn biết thêm các thông tin khác, hãy gửi bình luận xuống dưới bài viết này để ban biên tập của LocoBee chuẩn bị các bài viết trả lời cho vấn đề mà bạn quan tâm nhé.
Để tham gia bình luận hãy đăng ký trở thành thành viên của LocoBee – Hoàn toàn miễn phí!
Phiếu giảm giá tại Don Quijote: Miễn thuế 10% và giảm thêm 5%
Tặng kèm phiếu giảm giá lên đến 10.000 yên – Mua hàng hiệu với giá cực ưu đãi!
Tổng hợp: LocoBee
bình luận