Tiếng Nhật dùng khi trình báo mất hoặc quên đồ

Khi đi du lịch việc rơi, mất hoặc bỏ quên đồ là điều không ai muốn. Nhưng nếu lỡ may xảy ra chúng ta cần làm gì và trình bày như thế nào bằng tiếng Nhật?

10 kiến thức cơ bản giúp bạn tự tin hơn khi giao tiếp tiếng Nhật

Top 10 chủ đề tiếng Nhật bạn nhất định phải biết khi sống và học tập ở Nhật

NIPPON★GO ra mắt đề thi thử miễn phí và bộ 3 đề thi JLPT trình độ N5

 

<Đăng kí tài khoản (Miễn phí)>

Để xem video bài học vui lòng đăng kí tài khoản tại NIPPON★GO. Việc đăng kí và xem là hoàn toàn miễn phí! Vừa học bằng bài viết vừa xem video hiệu quả hơn gấp 2 lần đúng không nào? 

Đăng kí tại NIPPON★GO

 

<Video bài học >

Xem hoàn toàn miễn phí!

Xem video tại NIPPON★GO

* Cần đăng nhập vào tài khoản

 

<Nội dung bài học>

Trường hợp thứ 1: Rơi/mất đồ

Trong trường hợp làm rơi/mất đồ bạn cần tìm đến đồn cảnh sát gần nhất để trình báo. Tại đây bạn cần khai báo chi tiết về món đồ bị mất và nơi mà bạn nghĩ mình đã làm rơi/mất.

1. Hỏi về đồn cảnh sát

Ví dụ bạn hỏi một ai đó trên đường để biết được đồn cảnh sát gần nhất. Lúc này bạn hãy nói:

この近くに交番はありますか?

(Kono chikaku ni koban wa arimasuka)

Gần đây có đồn cảnh sát nào không?

 

2. Khi trình bày với cảnh sát

〇〇をなくしました。

(〇〇 wo nakushimashita)

Có nghĩa là: Tôi làm mất 〇〇.

 

Ví dụ:

財布をなくしました。

(Saifu wo nakushimashita)

Tôi làm mất ví tiền.

 

Sau đó bạn sẽ cần mô tả chi tiết về món đồ làm mất như hình dáng, màu sắc, những thứ có ở bên trong…

Ví dụ:

黄色の財布です。

(Kiiro no saifu desu)

Ví của tôi màu vàng.

 

中に1万円札とクレジットカードが2枚入っています。

(Naka ni ichimanen satsu to kurejitto kado ga nimai haitte imasu)

Bên trong có tờ 10.000 yên và 2 thẻ tín dụng.

 

新宿駅の前で落としたと思います。

(Shinjuku eki no mae de otoshita to omoimasu)

Tôi nghĩ là tôi làm rơi trước ga Shinjuku.

 

Tiếp đó cảnh sát sẽ yêu cầu bạn điền các thông tin cần thiết như cách liên lạc, mô tả đồ bị mất:

Cảnh sát: では、よろしければ、このフォームにご記入ください。

(Dewa, yoroshikereba, kono fomu ni go kinyu kudasai)

Vậy thì nếu được vui lòng điền vào đơn này.

 

見つかったら連絡します。

(Mitsukattara renraku shimasu)

Nếu tìm thấy chúng tôi sẽ liên lạc cho bạn.

 

Trường hợp thứ 2: Bỏ quên đồ trên tàu

Trong trường hợp bỏ quên đồ trên tàu, bạn cần tìm nhân viên nhà ga để trình báo. Tại đây bạn cũng cần mô tả về món đồ bạn bỏ quên, kèm theo đó là chuyến tàu và toa tàu bạn bỏ quên đồ.

Từ mà bạn cần nhớ lúc này là “忘れ物” (wasure mono) có nghĩa là đồ bỏ quên

Ví dụ:

電車の中に忘れ物をしました。

(Densha no naka ni wasuremono wo shimashita)

Tôi bỏ quên đồ trên tàu điện.

 

Hay nếu bạn để quên túi:

電車の中に鞄を忘れました。

(Densha no naka ni kaban wo wasure mashita)

Tôi bỏ quên túi trên tàu điện.

 

Tiếp theo, bạn cần trình báo cụ thể về vị trí và mô tả món đồ.

Ví dụ:

山手線の東京行き、6号車で忘れました。

(Yamanote sen no tokyo yuki, roku gosha de wasure mashita)

Tôi bỏ quên đồ ở trên tàu tuyến Yamanote đi về phía ga Tokyo, toa số 6.

 

この駅から16時に出発した電車で忘れました。

(Kono eki kara juroku ji ni shuppatsushita densha de wasure mashita)

Tôi bỏ quên đồ ở trên chuyến tàu xuất phát lúc 16:00 từ ga này.

 

Ở Nhật, đồ bỏ quên hoặc làm rơi sẽ được giữ lại ở ga mà nhân viên nhà ga tìm được hoặc hành khách mang tới báo có người để quên khoảng từ 2 đến 3 ngày, sau đó sẽ được chuyển về ga trung tâm và giữ tại đó trong vòng từ 3 tới 4 ngày.

Nếu trong khoảng thời gian đó người làm rơi đồ không quay lại nhận đồ thì đồ vật này sẽ được bàn giao tới phòng xử lý đồ thất lạc tại đồn cảnh sát trong khu vực của ga trung tâm của tuyến tàu đó và sẽ được lưu giữ tại đó trong vòng 3 tháng.

Chúc các bạn có chuyến du lịch vui vẻ tại Nhật và đừng quên thử sử dụng những mẫu câu trên đây của NIPPON★GO khi cần nhé!

Bí quyết đạt được điểm số cao trong kì thi JLPT mọi trình độ

Một số chú ý vào ngày dự thi JLPT dành cho các bạn ở Nhật

 

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る