Tại Nhật, khi ứng tuyển việc làm thêm hoặc việc làm chính thức bạn đều phải trải qua các vòng phỏng vấn. Tại đây, ngoài việc trả lời các câu hỏi được nhà tuyển dụng đưa ra, bạn còn cần phải chú ý tới cách ăn mặc và tác phong của mình.
Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé!
Để xem video bài học vui lòng đăng kí tài khoản tại NIPPON★GO. Việc đăng kí và xem là hoàn toàn miễn phí! Vừa học bằng bài viết vừa xem video hiệu quả hơn gấp 2 lần đúng không nào?
Nội dung bài viết
Việc làm tiếng Nhật: 3 yếu tố quan trọng khi lựa chọn công ty
Top 10 chủ đề tiếng Nhật bạn nhất định phải biết khi sống và học tập ở Nhật
<Đăng kí tài khoản (Miễn phí)>
<Video bài học >
Xem hoàn toàn miễn phí!
* Cần đăng nhập vào tài khoản
<Nội dung bài học>
Phần 1: Trang phục
Khi đi phỏng vấn làm thêm, bạn chỉ cần chú ý đầu tóc gọn gàng, quần áo lịch sự, tốt nhất là nên mặc sơ mi và quần tối màu. Còn với các bạn đi phỏng vấn việc chính thức thì cần mặc âu phục màu đen theo đúng quy chuẩn của Nhật.
Trang phục công sở tại doanh nghiệp Nhật Bản
Một số từ vựng về trang phục:
- Áo sơ mi trắng: 白いシャツ (Shiroi shatsu)
- Áo vest: ジャケット (Jaketto)
- Váy (với nữ): スカート (Sukato)
- Quần tất: タイツ (Taitsu)
- Quần âu (nam và nữ): ズボン (Zubon)
- Cà vạt (với nam): ネクタイ (Nekutai)
- Giày: 靴 (Kutsu)
- Túi: 鞄 (Kaban)
Lưu ý với nữ, váy cần dài quá đầu gối và quần tất phải là màu da. Với cả nam và nữ thì đều cần sơ vin, cài cúc cổ trên cùng.
Phần 2: Tác phong
Cần có mặt tại địa điểm phỏng vấn từ 10-15 phút trước giờ hẹn.
Khi đến nơi phỏng vấn, bạn cần trình bày rõ tên và mục đích đến phỏng vấn với nhân viên lễ tân. Sau đó, bạn sẽ được dẫn vào nơi chờ để phỏng vấn.
Ví dụ:
Bạn: 恐れ入ります。私(わたくし)、本日の10時からの面接で参りました レホアと申します。採用担当の田中様をお願いできますでしょうか。
Osoreirimasu. Watakushi, honjitsu no juji kara no mensetsu de mairimashita Re Hoa to moshimasu. Saiyo tanto no Tanaka sama wo onegai dekimasu deshoka
Làm phiền chị. Tôi tên là Lê Hoa. Tôi có một cuộc phỏng vấn lúc 10 giờ. Xin vui lòng liên hệ giúp tôi ông Tanaka, người phụ trách tuyển dụng được không ạ?
Nhân viên: 担当のものがお伺いします。お掛けになって少々お待ちください。
Tanto no mono ga oukagai shimasu. Okake ni natte shosho omachi kudasai
Người phụ trách sẽ tới. Bạn vui lòng ngồi chờ trong giây lát.
Sau đó, khi đến lượt phỏng vấn, nhân viên sẽ gọi tên bạn. Lúc này, cần chú ý cách đi vào và chào hỏi.
Trường hợp 1: Nếu có cửa và cửa đang đóng thì bạn cần gõ cửa 2 lần, chờ bên trong mời vào thì mới đi vào. Khi mở cửa đi vào, cần cúi người chào trước rồi mới xưng tên tuổi.
Ví dụ:(Sau khi nghe tiếng gõ cửa của bạn)
Bên trong: どうぞ。お入りください。
Dozo. Ohairi kudasai
Mời vào.
Bạn mở cửa đi vào và chào
Bạn: 失礼いたします。レホアと申します。どうぞよろしくお願いいたします。
Shitsurei itashimasu. Le Hoa to moshimasu. Dozo yoroshiku onegai itashimasu
Tôi xin phép. Tôi là Lê Hoa. Mong anh/chị giúp đỡ.
Bên trong: どうぞよろしくお願いいたします。お掛けください。
Dozo yoroshiku onegai itashimasu. Okake kudasai
Mong bạn giúp đỡ. Mời bạn ngồi.
Bạn: 失礼いたします。
Shitsurei itashimasu
Vâng.
Trường hợp 2: Không có cửa hoặc cửa đang mở.
Lúc này bạn chỉ cần đứng ở trước phòng đó rồi cúi chào, xin phép bước vào là được.
Ví dụ:
Bạn: 失礼いたします。レホアと申します。どうぞよろしくお願いいたします。
Shitsure itashimasu. Re Hoa to moshimasu. Dozo yoroshiku onegai itashimasu
Tôi xin phép. Tôi là Lê Hoa. Mong anh/chị giúp đỡ.
Bên trong: どうぞよろしくお願いいたします。お掛けください。
Dozo yoroshiku onegai itashimasu. Okake kudasai
Mong bạn giúp đỡ. Mời bạn ngồi.
Sau khi đã ổn định vị trí, nếu được yêu cầu mang theo sơ yếu lí lịch tới buổi phỏng vấn thì hãy xuất trình. Khi đưa sơ yếu lí lịch, cần cầm bằng 2 tay, hướng về phía cho người phỏng vấn dễ đọc và nói:
Bạn: こちらは履歴書でございます。どうぞよろしくお願いいたします。
Kochira wa rirekisho degozaimasu. Dozo yoroshiku onegai itashimasu
Đây là sơ yếu lí lịch của tôi. Mong anh/chị giúp đỡ.
Người phỏng vấn: はい、ありがとうございます。
Hai, arigato gozaimasu
Vâng. Cảm ơn bạn.
Phần 3: Nội dung phỏng vấn
Một phần không thể thiếu khi phỏng vấn xin việc là giới thiệu bản thân. Bạn hãy tham khảo cách giới thiệu bản thân ở video giới thiệu bản thân tại NIPPON★GO nhé. Đối với phỏng vấn việc làm thêm và phỏng vấn việc chính thức, nội dung được hỏi sẽ khác nhau.
3.1. Phỏng vấn làm thêm
Thông thường, khi phỏng vấn làm thêm, người phỏng vấn sẽ quan tâm đến kinh nghiệm làm thêm, giờ học hiện tại, quãng đường từ nhà đến chỗ làm và thời gian trống hiện tại của bạn. Khi hỏi những thông tin này, họ vừa có thể kiểm tra trình độ giao tiếp của bạn, vừa có thể xác định mức độ phù hợp của bạn với ca làm và vị trí họ đang muốn tuyển.
Ví dụ:
Người phỏng vấn: 今、ホアさんは日本語学校に通っているのですか?
Ima Hoa san wa Nihongo gakko ni kayotteiru no desuka
Bạn Hoa hiện tại đang học trường tiếng Nhật à?
Bạn: いいえ、1ヶ月前に日本語学校を卒業しました。その後、専門学校に入りました。
Iie, ikkagetsu mae ni Nihongo gakko wo sotsugyo shimashita. Sonogo, senmon gakko ni hairimashita
Không, một tháng trước tôi đã tốt nghiệp trường tiếng. Sau đó tôi đã vào học tại trường senmon.
Người phỏng vấn: 専門学校での専攻は何ですか?
Senmon gakko deno senko wa nan desuka
Chuyên ngành tại trường senmon của bạn là gì?
Bạn: 国際ビジネスです。
Kokusai bijinesu desu
Là Kinh doanh quốc tế.
Người phỏng vấn: そうですか。今、アルバイトをしていますか?
Sodesuka. Ima arubaito wo shite imasuka
Vậy à. Vậy hiện tại bạn có đang làm công việc làm thêm nào không?
Bạn: いいえ。専門学校に入ったときに引っ越しをして、それまでやっていたアルバイトを辞めました。
Iie. Senmon gakko ni haittekara hikkoshi wo shite, soremade yatteita arubaito wo yamemashita
Không. Sau khi vào học trường senmon thì tôi cũng chuyển nhà nên đã nghỉ việc tại nơi làm trước đây.
Người phỏng vấn: 前のアルバイトはどんなアルバイトですか?
Mae no arubaito wa donna arubaito desuka
Công việc trước đây là công việc gì vậy?
Bạn: 居酒屋でホールの仕事をしていました。その仕事は2年間続けました。店長も優しく、まわりの皆もいい仲間でした。やめたのは残念ですが、新しい仕事は、新しいことを学べるチャンスだと思っています。
Izakaya de horu no shigoto wo shiteimashita. Sono shigoto wa ninenkan tsudzukemashita. Tencho mo yasashiku, mawari no minna mo ii nakama deshita. Yameta no wa zannen desuga, atarashii shigoto wa atarashii koto wo manaberu chansu dato omotteimasu
Tôi làm công việc bồi bàn ở quán nhậu ạ. Tôi đã làm ở đó 2 năm, ông chủ rất tốt bụng, mọi người đều là có mối quan hệ tốt. Phải nghỉ việc đó tôi cũng rất tiếc nhưng tôi nghĩ mình làm một công việc mới cũng là cơ hội để mình học hỏi được những điều mới.
Người phỏng vấn: いい考え方ですね。以前のアルバイトで、ホールの経験があるのですね。
Ii kangae kata desu ne. Izen no arubaito de, horu no keiken ga aru no desune
Cách nghĩ của bạn rất hay đấy. Vậy là trước đây bạn đã có kinh nghiệm làm bồi bạn rồi nhỉ.
Bạn: はい。もちろん店舗によって仕事の内容は違うと思いますが、しっかり勉強して頑張りますので、ぜひよろしくお願いいたします。
Hai. Mochiron tenpo ni yotte shigoto no naiyo wa chigau to omoimasu ga, shikkari benkyo shite ganbarimasu node, zehi yoroshiku onegai itashimasu
Vâng. Tất nhiên, nội dung công việc ở các quán là khác nhau nhưng tôi sẽ học hỏi và cố gắng làm việc. Xin hãy giúp đỡ tôi.
Người phỏng vấn: ホアさんは熱心ですよね。週に何回入れますか?
Hoa san wa nesshin desu yone. Shu ni nankai hairemasuka
Bạn Hoa nhiệt tình quá. Một tuần bạn có thể làm được mấy buổi?
Bạn: 週に3、4回ぐらい入れます。17時から閉店まで、土曜日以外、何曜日でも大丈夫です。
Shuni san yon kai gurai hairemasu. Jushichi ji kara heiten made, doyobi igai, nanyobi demo daijobu desu
Tôi có thể làm từ 3 đến 4 buổi. Từ 17 giờ tới khi đóng cửa, các ngày trong tuần, trừ thứ 7 thì ngày nào cũng được.
Người phỏng vấn: 分かりました。では、今日はここまでです。質問はありますか?
Wakarimashita. Dewa, kyo wa koko made desu. Shitsumon wa arimasuka
Tôi đã hiểu. Hôm nay đến đây là kết thúc. Bạn còn câu hỏi nào không?
Bạn: はい。本日の面接の結果はいつ頃ご連絡いただけますか?
Hai. Honjitsu no mensetsu no kekka wa itsugoro go renraku itadakemasu ka
Vâng. Khoảng khi nào tôi sẽ nhận được liên lạc về kết quả phỏng vấn ngày hôm nay ạ?
Người phỏng vấn: 来週の月曜日までに連絡しますね。お待ちください。
Raishu no getsuyobi made ni renraku shimasu ne. Omachi kudasai
Từ giờ tới thứ 2 tuần sau chúng tôi sẽ liên lạc lại. Bạn hãy chờ nhé.
Bạn: 承知いたしました。お待ちしております。今日はお時間をいただき、どうもありがとうございました。
Shochi itashimashita. Omachi shite orimasu. Kyo wa ojikan wo itadaki, domo arigato gozaimashita
Vâng. Tôi sẽ chờ tin. Hôm nay cảm ơn đã dành thời gian cho tôi.
3.2. Phỏng vấn việc chính thức
Với mỗi công việc sẽ có nội dung phỏng vấn khác nhau. Tuy nhiên điểm giống nhau là trong buổi phỏng vấn việc chính thức, bạn sẽ được trao đổi thêm về công việc, tiền lương, các khoản trợ cấp và dự định trong tương lai.
Sau đây là một đoạn hội thoại mẫu:
Người phỏng vấn: この仕事は日本人のお客様からの電話に対応することが必要ですが、ホアさんは大丈夫ですか?
Kono shigoto wa Nihonjin no okyakusama kara no denwa ni taiosuru koto ga hitsuyo desu ga, Hoa san wa daijobu desuka
Công việc đòi hỏi bạn cần phải trả lời điện thoại của khách hàng người Nhật, bạn Hoa làm được chứ
Bạn: 学校で電話対応を学びましたので、自信をもっております。分からないことがございましたら、に伺います。
Gakko de denwa taio wo manabimashita node, jishin wo motte orimasu. Wakaranai koto ga gozaimashitara, senpai ya joshi ni ukagaimasu
Tại trường, tôi đã được học trả lời điện thoại nên tôi tự tin mình làm được. Nếu có gì không rõ, tôi sẽ hỏi.
Người phỏng vấn: 最初はしっかりフォローしますよ。なお、週一回、東京都内の出張がありますが、大丈夫ですか。
Saisho wa shikkari foro shimasu yo. Nao, shu ikkai, Tokyo tonai no shuccho ga arimasu ga, daijobu desuka
Tất nhiên rồi. Thời gian đầu, chúng tôi sẽ hỗ trợ đầy đủ. Ngoài ra, mỗi tuần 1 lần, bạn sẽ cần phải đi công tác trong nội thành Tokyo, bạn nghĩ sao?
Bạn: 日帰りでしょうか?
Higaeri deshoka
Là đi về trong ngày ạ?
Người phỏng vấn: はい。
Hai
Đúng vậy.
Bạn: 承知いたしました。
Shochi itashimashita
Vâng tôi đã hiểu.
Người phỏng vấn: ホアさんは運転免許証をもっていますか?
Hoa san wa unten menkyosho wo motte imasuka
Bạn có bằng lái xe ô tô chứ?
Bạn: いいえ、持っていません。もし必要ならば、入社してから週末のコースを申し込みます。
Iie, motteimasen. Moshi hitsuyo naraba, nyusha shitekara shumatsu no kosu wo moshikomimasu
Tôi chưa có. Tuy nhiên nếu cần thì sau khi vào công ty, tôi sẽ đăng kí khóa học cuối tuần.
Người phỏng vấn: 運転免許は必要なので、そうしていただけるようにお願いします。ホアさんは帰国する予定がありますか?
Untenmenkyo wa hitsuyo nanode, soshite itadakeru yoni onegaishimasu. Hoa san wa kikoku suru yotei ga gozaimasuka
Vì cần có nên rất mong bạn làm như thế. Bạn Hoa có dự định quay về nước không?
Bạn: 帰国予定はございません。日本で就職して、長く働きたいと思っています。
Kikoku yotei wa gozaimasen. Nihon de shushokushite, nagaku hatarakitai to omotteimasu
Tôi chưa có kế hoạch về nước. Tôi dự định tìm việc ở Nhật và làm việc lâu dài.
Người phỏng vấn: 分かりました。では、私からは以上です。他の質問はございますか?
Wakarimashita. Dewa, watashi kara wa ijo desu. Hoka no shitsumon wa gozaimasuka
Tôi hiểu rồi. Tôi hỏi xong rồi. Bạn có câu hỏi nào không?
Bạn: はい。残業について伺いたいのですが、残業時間は月に何時間ぐらいですか?
Hai. Zangyo ni tsuite ukagaitai no desuga, zangyo jikan wa tsuki ni nanjikan gurai desuka
Vâng. Tôi có câu hỏi về thời gian tăng ca, thời gian tăng ca là khoảng bao nhiêu giờ?
Người phỏng vấn: 平均は30、40時間ですね。月給にみなし残業30時間分の手当てを含みます。30時間を超えたら、残業代をお支払いします。
Heikin wa sanju, yonju jikan desu ne. Gekkyu ni minashi zangyo sanju jikan bun no teate wo fukumimasu. Sanju jikan wo koetara, zangyodai wo oshiharai shimasu
Trung bình khoảng 30-40 giờ. Trong lương hàng tháng đã bao gồm tiền tăng ca 30 giờ. Quá 30 giờ thì sẽ trả thêm tiền làm thêm giờ.
Bạn: 承知いたしました。ありがとうございます。本日の結果はいつ頃ご連絡いただけますか?
Shochi itashimashita. Arigato gozaimasu. Kyo no kekka wa itsugoro gorenraku itadakemasuka
Tôi hiểu rồi. Cảm ơn anh/chị. Tôi có thể nhận được liên lạc về kết quả phỏng vấn hôm nay khi nào ạ?
Người phỏng vấn: 16日までにメールで連絡します。
Juroku nichi made ni meru de renraku shimasu
Chúng tôi sẽ thông báo qua email trong khoảng từ giờ tới ngày 16.
Bạn: 承知いたしました。ご連絡をお待ちしております。本日はお忙しい中、お時間をいただきまして、誠にありがとうございました。
Shochi itashimashita. Gorenraku wo omachi shite orimasu. Honjitsu wa oisogashii naka, ojikan wo itadakimashite, makotoni arigato gozaimashita
Tôi đã rõ. Tôi sẽ chờ liên lạc của /chị. Xin cảm ơn đã dành thời gian cho tôi ngày hôm nay.
Người phỏng vấn: こちらこそ、ありがとうございました。
Kochira koso, arigato gozaimashita
Cảm ơn bạn.
Vậy là chúng ta đã học được một số câu nói và chú ý khi đi phỏng vấn ở Nhật rồi. Các bạn liệu đã thấy tự tin hơn trong buổi phỏng vấn tiếp theo chưa?
Chúc bạn học tiếng Nhật hiệu quả!
Bài học kì trước:
Giới thiệu bản thân trong tiếng Nhật khi phỏng vấn du học và xin việc làm thêm
Giao tiếp tiếng Nhật với thầy cô tại trường học
Mẫu câu tiếng Nhật thường dùng khi làm thêm ở quán ăn và cửa hàng tiện lợi
Mẫu câu tiếng Nhật thường dùng khi nói chuyện với quản lý và đồng nghiệp tại nơi làm thêm
Tiếng Nhật giao tiếp khi đăng kí điện, nước, ga và internet
Kiến thức cần biết và mẫu câu tiếng Nhật thường dùng khi đi thuê nhà
* Nội dung bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.