配慮 – Hairyo đặc điểm đáng kính trọng của người Nhật

Bạn có biết từ 配慮 trong tiếng Nhật không? Đây là điều không thể thiếu trong giao tiếp với người Nhật đấy nhé! 配慮 là 1 trong số các từ vựng miêu tả tính cách của người Nhật. Nó rất hay được sử dụng trong đời sống hàng ngày cũng như trong giao tiếp kinh doanh.

 

Ý nghĩa

    

配慮 có cách đọc là hairyo.

Ý nghĩa của nó là:

  • Cẩn thận, chú ý tới người khác và sự vật sự việc xung quanh
  • Quan tâm đến người hoặc vật để có được kết quả tốt

Nói một cách đơn giản thì 配慮 có nghĩa là quan tâm, để ý đến người và các sự vật sự việc khác. Cũng tương tự như hiểu bầu không khí, đây là một trong những tính cách độc đáo của người Nhật.

Từ vựng để hiểu về hành vi của người Nhật: 空気を読む và 忖度

 

Trường hợp sử dụng

配慮 được sử dụng khi

  • Bày tỏ lòng biết ơn

Khi bạn muốn thể hiện lòng cảm ơn hay đáp lễ đối với sự quan tâm mà đối phương dành cho mình có thể nói: ご配慮頂きありがとうございます。

  • Kêu gọi sự chú ý

Mặc dù mang nghĩa là quan tâm và suy nghĩ cho đối phương nhưng 配慮 cũng có thể được sử dụng khi bạn muốn đối phương có sự cân nhắc suy xét, trong trường hợp này có thể dùng: ご配慮ください。

 

Cách sử dụng

Thiếu sự quan tâm, cân nhắc:

  • 配慮に欠ける
  • 配慮が足りない

Có thể dùng kèm với danh từ như: 配慮に欠ける対応 (ứng xử thiếu cân nhắc)、配慮が足りない発言 (phát ngôn thiếu cân nhắc)

Trong kinh doanh thường dùng câu xin lỗi vì sự thiếu cẩn trọng, cân nhắc như:

  • 配慮が足りず、申し訳ありませんでした
  • 配慮に欠けていて、申し訳ございません

Khi sử dụng 配慮 với kính ngữ cần thêm tiền tố ご ở trước để tạo thành ご配慮. Kính ngữ thường dùng khi muốn nhận được sự quan tâm từ cấp trên. ご配慮願います là câu mệnh lệnh. Mặc dù nó sử dụng cả kính ngữ ご cũng như thể lịch sử ます  nhưng khi muốn nói bằng lời thì nên sử dụng

ご配慮いただきますよう、お願いいたします/申し上げます (xin hãy cân nhắc)

 

Ví dụ

・彼は自己中心的だから、もっと他の人に配慮した方がよい。

(kare wa jikochushinteki dakara, motto hokano hito ni hairyo shita hogayoi)

Anh ta là người chỉ nghĩ đến bản thân nên cần quan tâm đến người khác thì tốt hơn.

・相手の気持ちを配慮していれば、よい結果になっていたかもしれない。

(aite no kimochi wo hairyo shiteireba, yoi kekka ni natteita kamoshirenai)

Nếu biết quan tâm đến cảm xúc của đối phương thì có lẽ đã có kết quả tốt.

・配慮が欠けていたために、周りの人に迷惑をかけてしまった。

(hairyo ga kaketeita tameni, mawari no hito ni meiwaku wo kaketeshimatta)

Vì thiếu sự chú ý nên gây phiền hà cho người xung quanh.

・彼に配慮が足りなかったから、悪い結果になってしまったのだ。

(kare ni hairyo ga tarinakatta kara, warui kekka ni natteshimatta noda)

Vì anh ấy thiếu sự quan tâm nên mới gặp kết quả xấu.

・常日頃からご配慮いただき、誠にありがとうございます。

(tsunehigoro kara gohairyo itadaki, makotoni arigatogozaimasu)

Chân thành cảm ơn anh/chị/bạn vì luôn quan tâm đến tôi.

・プロジェクト実行にあたってご配慮いただき、大変感謝しています。

(purojekuto jikko ni atatte gohairyo itadaki, taihen kansha shiteimasu)

Vô cùng cảm ơn anh/chị/bạn đã quan tâm khi triển khai dự án.

・店内の商品にお手を触れないよう、ご配慮願います。

(tennai no shohin ni ote wo furenai yoni, gohairyo onegaishimasu)

Xin hãy chú ý không sờ tay vào sản phẩm trong cửa hàng.

・館内は禁煙となっていますので、ご配慮願います。

(kannai wa kinen to antteimasu node, gohairyo onegaishimasu)

Trong toà nhà cấm hút thuốc nên xin hãy chú ý.

・この度は配慮が足りず、お客様にご迷惑をおかして申し訳ありませんでした。

(konodo wa hairyo ga tarizu, okyakusama ni gomeiwaku wo okashite moshiwake arimasendeshita)

Chúng tôi chân thành gửi lời xin lỗi vì đã làm phiền đến khách hàng do sự thiếu chu đáo trong lần này.

 

Cách diễn đạt trang trọng

Trong tiếng Nhật có từ tương đương nghĩa với 配慮 nhưng cách diễn đạt cứng nhắc hơn, đó là từ ご高配, đọc là gokohai. Đây là từ khá trang trọng không hay sử dụng trong công việc mà sử dụng trong thiệp mừng năm mới. Từ này cũng có 2 cách sử dụng là thể hiện lòng biết ơn và mong nhận được sự quan tâm như 配慮.

Ví dụ:

・平素は格別のご高配を賜り、誠にありがとうございます。

(heiso wa kakubetsu no gokohai wo tamawari, makotoni arigato gozaimasu)

Chân thành cảm ơn anh/chị/bạn đã luôn quan tâm giúp đỡ tôi.

・本年も変わらぬご高配を賜りますよう、何卒よろしくお願い申し上げます。

(honnen mo kawaranu gokohai wo tamawarimasu yo, nanitozo yoroshiku onegai moshiagemasu)

Năm nay rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm giúp đỡ của anh/chị/bạn.

 

Mối liên hệ giữa 配慮 và lòng biết ơn

配慮 chứa đựng suy nghĩ của bản thân bằng cách nghĩ cho đối phương. Trong giao tiếp với mọi người thì sự quan tâm, chú ý đến xung quanh là điều cần thiết để mọi chuyện được suôn sẻ. Để quan tâm đến người khác điều đầu tiên bạn cần làm là có một trái tim rộng mở. Nếu bạn có suy nghĩ làm sao để đối phương hạnh phúc thì tức là bạn đã có trong mình 配慮. Ngược lại nếu cảm nhận được sử quan tâm của đối phương dành cho mình hãy thể hiện sự cảm kích với họ bằng câu ご配慮ありがとうございます。

Văn hoá công sở Nhật Bản

 

W.DRAGON (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る