Shakojirei – Kỹ năng giao tiếp không thể bỏ qua khi sống ở Nhật

Bạn đã từng nghe nói đến từ 社交辞令 (shakojirei) chưa?

Khi sinh sống và làm việc tại Nhật Bản thì việc biết và có thể vận dụng shakojirei là một điều cực kì cần thiết bởi vì trong giao tiếp thường ngày người Nhật thường xuyên sử dụng điều này. Vậy shakojirei là gì? Hãy cùng LocoBee tìm hiểu qua bài viết hôm nay nhé!

 

Shakojirei

Trong các mối quan hệ giữa người với người, nhằm giúp cho hội thoại hay công việc trở nên suôn sẻ hơn thì người ta thường sử dụng các từ chào hỏi hoặc khen ngợi đối phương. Những từ này đều được gọi chung là shakojirei, có thể hiểu là những từ ngữ, câu nói khách sáo.

Ví dụ như thay vì nói thẳng là mình ghét điều gì đó thì người Nhật sẽ nói tránh đi hoặc tìm điểm khác để khen ngợi. Ngoài ra, có nhiều trường hợp vì mục tiêu cần đạt được mà họ sẽ nói sai đi so với những gì họ thực sự nghĩ.

 

Đối với người Nhật thì shakojirei là điều đương nhiên?

Ở Nhật, mọi người khách sáo với nhau nhiều đến mức có thể gọi Nhật Bản là shakojirei no kuni – đất nước khách sáo. Có lẽ đứng từ góc nhìn của người nước ngoài thì khó có thể lý giải được điều này. Khi nói đến shakojirei, người nước ngoài sẽ nghĩ rằng không nói thật những gì nghĩ trong lòng thì những lời lẽ khách sáo đều là nói dối. Thế nhưng không phải như vậy bởi vì vẫn có nhiều trường hợp chỉ là nói giảm, nói tránh mà thôi.

 

Lý do sử dụng shakojirei

Shakojirei được dùng để bôi trơn, duy trì giao tiếp bởi vì đôi khi sự thật mất lòng, nếu không để ý lời ăn tiếng nói mà cứ nói thẳng quá thì dễ làm ảnh hưởng tới mối quan hệ sẵn có. Giữa bạn bè, đồng nghiệp, người yêu hay kể cả gia đình cũng vậy, lời nói thẳng thắn nhiều lúc sẽ làm đối phương buồn lòng hoặc muộn phiền. Do đó nên khéo léo vận dụng những lời lẽ khách sáo để duy trì tình cảm. Hay giống như Việt Nam có câu “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.

 

Ví dụ về shakojirei

今度飲みに行きましょう。

(kondo nomi ni ikimashou)

Lần tới cùng đi uống nhé.

 

機会があれば……しましょう。

(kikai ga areba…… shimashou)

Có cơ hội thì cùng nhau… nhé.

 

お世話になっております。

(osewa ni natte orimasu)

Cảm ơn vì đã luôn chăm sóc/quan tâm tôi.

 

前向きに検討します。

(maemuki ni kento shimasu)

Tôi sẽ để ý xem xét.

 

いつでもお立ち寄りください。

(itsu demo otachiyori kudasai)

Lúc nào ghé chơi cũng được nhé.

 

ぜひご一緒させてください。

(zehi goissho sasete kudasai)

Nhất định hãy cho phép tôi tham gia cùng ạ.

 

大変勉強になりました。

(taihen benkyo ni narimashita)

Tôi đã học hỏi được rất nhiều.

 

また誘ってください。

(mata sasotte kudasai)

Lần sau xin hãy lại rủ tôi.

 

またの機会に是非。

(mata no kikai ni zehi)

Nếu có dịp thì nhất định (hãy cùng tham gia/hãy cho tôi tham gia…)

 

Ví dụ cách dùng shakojirei trong hội thoại

Ví dụ 1:

Bạn nam:「今日のデート楽しかったね。楽しくて時間があっという間だったよ。」

(Kyo no deto tanoshikatta ne. Tanoshikute jikan ga attoiuma dattayo)

Buổi hẹn hôm nay thật là vui nhỉ. Vì vui quá mà thời gian trôi qua thật nhanh.

Bạn nữ:「うん。私もだよ。またすぐ会いたいな。いつでも誘ってね。」

(Un. Watashi mo dayo. Mata sugu aitaina. Itsu demo sasotte ne.)

Ừ. Em cũng nghĩ thế. Em muốn gặp lại anh sớm. Bất cứ khi nào hãy cứ rủ nhé.

*Thật ra, bạn nữ có thể không hề nghĩ rằng muốn gặp lại hay đi hẹn hò tiếp nhưng bạn đã sử dụng lời lẽ khách sáo để nói tránh đi.

 

Ví dụ 2:

A:「お待ちしておりました、B様。本日は、わざわざお越しいただきありがとうございます。」

(Omachi shite orimashita, Bi sama. Honjitsu wa, wazawaza okoshi itadaki arigato gozaimasu.)

Tôi đã đợi (được gặp anh). Hôm nay, rất cảm ơn anh đã dành thời gian đến đây.

B:「こちらこそ、忙しい中お時間いただきありがとうございます。」

(Kochira koso, isogashi naka ojikan itadaki arigato gozaimasu.)

Tôi cũng vậy. Cảm ơn anh giữa lúc bận rộn mà vẫn dành thời gian gặp tôi.

*Trong quan hệ làm ăn, hai bên đều cần sử dụng shakojirei.

 

 

Đối với người Nhật, shakojirei cũng có thể tính là phép tắc được dùng để duy trì các mối quan hệ giữa con người với nhau. Do vậy, khi gặp những từ ngữ này thì không cần phải quá quan tâm tới ý tứ sâu xa mà bạn nghĩ là đối phương muốn truyền đạt, chỉ cần trả lời lại theo các mẫu câu sẵn có là được.

Hãy học shakojirei và vận dụng chúng để giúp ích cho việc giao tiếp với người Nhật cũng như để hoàn thiện văn hóa ứng xử khi sống tại Nhật.

Khăn đa năng Furoshiki – nét đẹp văn hoá Nhật Bản

 

W.DRAGON (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る