Tục ngữ trong giao tiếp tiếng Nhật: Chủ đề tiền bạc (kì 2)

Kotowaza – tục ngữ được sử dụng khá nhiều trong giao tiếp hàng ngày cũng như công việc. Khi hiểu được ý nghĩa của các kotowaza sẽ giúp chúng ta hiểu được đối phương nói gì cũng như thể hiện ý kiến của mình một cách ngắn gọn, súc tích.

Tiếp tục bài kì trước chủ đề tiền bạc, cùng khám phá xem chúng ta có thể học được những kotowaza nào tại bài viết này nhé!

Bài viết cùng chủ đề:

Tục ngữ trong giao tiếp tiếng Nhật: Chủ đề tiền bạc (kì 1)

 

#1. 早起きは三文の得

  • Đọc: hayaoki wa sanmonnotoku (はやおきはさんもんのとく)
  • Nghĩa đen: Dậy sớm nhận được tiền
  • Bài học: Chỉ cần dậy sớm chút thôi cũng có được điều tốt

* 三文 (san mon) là đơn vị tiền tệ của thời Edo.

 

Ví dụ:

今朝はいつもより1時間も早く起きた。朝食もゆっくり食べられたし、読書もできた。いつもより早い電車に乗れたから空いていたよ。早起きは三文の得ってこういうことだね。

(Kesa wa itsumo yori ichi jikan mo hayaku okita. Choushoku mo yukkuri tabe raretashi, dokusho mo dekita. Itsumo yori hayai densha ni noretakara suite ita yo. Hayaoki wa sanmon no toku tte kou iu kotoda ne.)

Nghĩa: Sáng nay tôi đã dậy sớm hơn bình thường 1 tiếng đồng hồ. Vừa có thể thong thả ăn sáng, vừa đọc sách. Lên tàu sớm hơn một chút nên khá vắng. Dậy sớm nhận được tiền là như vậy đấy.

 

#2. ただより高いものはない

  • Đọc: tadayori takaimonowanai (ただよりたかいものはない)
  • Nghĩa đen: Khi nhận một đồ gì đó đắt tiền miễn phí thì sau đó lại phải đền bù lại cao hơn.
  • Bài học: Thế giới không có đơn giản như thế hay Không có bữa ăn nào miễn phí

Ví dụ:

友達から、タダでバイクをもらったけれども、すぐに壊れて、高額な修理費用がかってしまった。ただより高いものはないという事だね。

(Tomodachi kara, tada de baiku wo moratta keredomo, sugu ni kowarete, kougakuna shuuri hiyou gakatte shimatta. Tada yori takaimono wa nai to iu kotoda ne.)

Nghĩa: Được bạn tặng cho một chiếc túi thế nhưng hỏng ngay nên đã mất khá nhiều tiền để sửa chữa. Đúng là không có bữa ăn nào là miễn phí.

 

#3. 金の切れ目が縁の切れ目

  • Đọc: kanenokireme ga ennokireme (かねのきれめがえんのきれめ)
  • Nghĩa: Hết tiền hết tình
  • Bài học: Cần chú ý với mối quan hệ được xây dựng bằng tiền.

Ví dụ:

友達にお金貸したら連絡が取れなくなった。金の切れ目が縁の切れ目だ。

(Tomodachi ni okane kashitara renraku ga torenaku natta. Kane no kireme ga en no kireme da.)

Nghĩa: Cho bạn mượn tiền thế là mất luôn liên lạc. Đúng là hết tiền hết tình.

 

#4. 金持ち喧嘩せず

  • Đọc: kanemochikenkasezu (かねもちけんかせず)
  • Nghĩa: Người giàu không cãi nhau
  • Bài học: Người giàu có khi cãi cọ chỉ có thiệt không có lợi nên không cần phải đấu đá với người khác.

Ví dụ:

誰かと衝突を起こしてもいいことは何もないので、「金持ち喧嘩せず」の精神を持つようにしている。

(Dare ka to shoutotsu wo okoshite mo ii koto wa nani mo nai node, kanemochi kenka sezu no seishin wo motsu you ni shite iru.)

Nghĩa: Khi đấu đá với ai đó thì chẳng có điều gì tốt lành đến cả, như đúng tinh thần của câu nói “người giàu không cãi nhau”.

 

#5. いつまでもあると思うな親と金

  • Đọc: itsumademoaruto omounaoyatokane (いつまでもあるとおもうなおやとかね)
  • Nghĩa đen: Đừng nghĩ lúc nào cha mẹ hay tiền bạc luôn ở bên ta, cha mẹ rồi cũng mất đi và tiền tiêu thì cũng hết
  • Bài học: Nên chuẩn bị cho việc tự lập

Ví dụ:

私は子供の頃から、「いつまでもあると思うな親と金」といわれて育ったので、日々人に頼りすぎないことや節約を心がけています。

(Watashi wa kodomo no koro kara, itsumade mo aru to omouna oya to kane to iwarete sodatta node, hibi hito ni tayori suginai koto ya setsuyaku wo kokorogakete imasu.)

Nghĩa: Từ hồi bé tôi đã được dạy là nên chuẩn bị cho việc tự lập nên hàng ngày luôn không quá dựa dẫm vào ai cũng như tập trung vào tiết kiệm.

 

Toàn là những kotowaza – tục ngữ Nhật Bản có ý nghĩa đúng không nào? Tiếp tục gặp lại bạn ở bài kì sau nhé!

Thi thử JLPT online mọi trình độ từ N5 – N1 cùng NIPPON★GO

 

W.DRAGON (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る