Sushi là món ăn tiêu biểu trong nền văn hóa ẩm thực Nhật Bản. Ngày nay, sushi đã nổi tiếng trên toàn thế giới, trở thành món ăn và từ vựng quen thuộc với nhiều người. Khi đến một nhà hàng sushi dùng bữa, có bao giờ bạn thắc mắc “Không biết những đầu bếp sushi kia đang nói gì thế” hay chưa?
Trong bài viết lần này hãy cùng LocoBee tìm hiểu về những từ vựng khác ngoài các món sushi trong thế giới sushi để có thể hiểu thêm về những câu từ được sử dụng trong nhà hàng/quán sushi nhé.
Văn hoá sushi đặc trưng của từng vùng miền Nhật Bản
#1. むらさき
- Đọc là murasaki
- Từ này có nghĩa đen là màu tím, được dùng để chỉ xì dầu
Để lý giải về nguồn gốc của cái tên này thì có nhiều ý kiến. Có ý kiến cho rằng vì xì dầu có màu giống màu tím thẫm. Có ý kiến lại cho rằng từ xưa màu tím đã luôn được coi là màu cao cấp và khi đó xì dầu cũng có giá đắt gấp 8 lần muối nên người ta mới gọi xì dầu bằng cái tên này. Ngoài ra còn có ý kiến cho rằng đậu dùng để làm xì dầu có màu tím. Trên đây là 3 giả thuyết phổ biến nhất.
#2. おてしょ
- Đọc là otesho
- Từ này dùng để chỉ chiếc đĩa nhỏ dùng để rót xì dầu ra
Ngoài nhà hàng sushi thì ở một số nơi khác cũng có sử dụng từ này. Ngày xưa khi dùng bữa, người ta sẽ tự thêm muối vào để điều chỉnh độ mặn nhạt của món ăn, phần muối này được gọi là oteshio (御手塩). Đây được cho là nguồn gốc của cái tên này.
Tên gọi 20 loại cá hay có trong sushi và sashimi
#3. なみだ
- Đọc là namida, có nghĩa đen là nước mắt, dùng để chỉ mù tạt wasabi
Wasabi mang vị cay nồng đến tận mũi và mắt và làm chảy nước mắt, từ đặc điểm này mà được gọi thành như vậy. Khi ăn hãy chú ý đừng ăn quá nhiều, nếu không thì sẽ bị chảy nước mắt đó.
#4. がり
- Đọc là gari
- Từ này dùng để chỉ món gừng được muối trong giấm ngọt
Lí do cho tên gọi là này vì khi cắn sẽ phát ra tiếng sừn sựt mà trong tiếng Nhật gọi là gari gari (ガリガリ). Món ăn kèm này có tác dụng khử đi vị tanh của cá hoặc vị béo còn đọng lại trước khi ăn sang món khác, ngoài ra còn có tác dụng khử trùng cho các món sushi tươi sống dễ hỏng. Đặc biệt, khi ăn sushi vào mùa hè nên ăn kèm nhiều gari sẽ tốt hơn.
#5. しめ
- Đọc là shime
- Đây là từ để chỉ món ăn cuối cùng
Có thể dùng trong câu như sau:
大将。しめにかっぱ巻きちょうだい。
(Taisho. Shime ni kappa maki chodai)
Ông chủ. Món cuối rồi, cho tôi một cuộn sushi dưa chuột.
Khi dùng như vậy, người nói có ý ám chỉ rằng đây là lượt gọi món cuối cùng của mình rồi. Như vậy, người làm trong quán cũng sẽ hiểu và nhanh chóng chuẩn bị hóa đơn để thanh toán.
#6. あがり
- Đọc là agari, dùng để gọi trà
Chắc hẳn nhiều người đã từng nghe thấy từ này nhưng ít người biết rằng cách gọi trà lúc đầu và gọi trà sau bữa ăn khác nhau. Từ này hay được sử dụng khi gọi trà cuối bữa ăn, khi đó người ta sẽ gọi là agaribana (あがり花). Ngược lại, trà gọi lúc đầu là odebana (お出花)
#7. おあいそ
- Đọc là oaiso, có nghĩa là thanh toán
Đây là từ dành cho bên quán ăn sử dụng nên nếu khách hàng lỡ sử dụng thì sẽ bị coi là bất lịch sự. Khi khách hàng muốn nói về việc thanh toán thì nên dùng từ okanjo (お勘定), sẽ hợp lí hơn. Ví dụ như お勘定お願いします (okanjo onegaishimasu) – Hãy thanh toán cho tôi.
Những món nhất định phải thử khi đi quán nhậu ở Nhật – 13 loại gà nướng
Trong bài viết kì này, chúng ta đã cùng tìm hiểu thêm các từ ngữ khác ngoài sushi hay được sử dụng trong các nhà hàng sushi rồi.
Bên cạnh đó, còn vô vàn các từ chuyên môn trong thế giới sushi như tên các loại cá, cách chế biến hay cách trộn gia vị. Nếu có thể biết và sử dụng đúng các từ này khi đi ăn ở nhà hàng sushi, quý độc giả có thể yêu cầu rõ ràng hơn với đầu bếp sushi. Hãy cùng học các thuật ngữ chuyên môn về sushi để tận hưởng sushi một cách tuyệt vời hơn nhé!
Mẫu câu tiếng Nhật thường dùng khi làm thêm ở quán ăn và cửa hàng tiện lợi
W.DRAGON (LOCOBEE)
* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.