Phương ngữ trong tiếng Nhật là khác nhau giữa các vùng miền, có cả trường hợp cùng một địa phương nhưng ngữ điệu và cách sử dụng lại khác nhau.
Tại chuỗi bài viết mới này, LOCOBEE sẽ giới thiệu các phương ngữ đại diện mà đa số người Nhật đều hiểu được nên nhất định hãy sử dụng thử nhé.
10 món nhất định nên thử khi tới Osaka
#1. Phương ngữ Kansai: おもろい
- Đọc: omoroi
- Nghĩa: thú vị
- Tiếng Nhật chuẩn: 面白い – omoshiroi
- Ngược lại, nếu “không thú vị” sẽ là おもんない hoặc おもろない
Ví dụ 1:
毎日退屈やな~、なんかおもろいこと起きひんかな~
Mainichi taikutsu yana ~, nanka omoroi koto okihin ka na ~
Ngày nào cũng chán như con gián thế nhỉ, không biết có điều gì thú vị tới không ta…
Tiếng Nhật chuẩn: 毎日退屈だな~、なにかおもしろいこと起きないかな~ (Mainichi taikutsu dana ~, nani ka omoshiroi koto okinai ka na ~)
Ví dụ 2:
A: 昨日観に行った映画、どうだった?
Kinou mi ni itta eiga, doudatta.
Cái phim hôm qua bạn đi xem, thế nào?
B: 全然おもろなかった。
Zenzen omoronakatta.
Chẳng thú vị tẹo nào.
Tiếng Nhật chuẩn: 全然面白くなかった。 (Zenzen omoshirokunakatta)
#2. Phương ngữ Kansai: なんでやねん
- Đọc: nande yanen
- Nghĩa: なんでやねん là từ được tạo ra bằng cách thêm やねん vào sau なぜ, nghĩa là “sao lại thế”
- Nó cũng được sử dụng trong trường hợp việc đi đó không xảy ra theo đúng ý mình, khi cảm thấy hối hận, giận dữ, có thể dịch là “gì vậy trời”
- Hơn nữa, với Boke và Tsukkomi trong Manzai (một loại hài của Nhật), đây là một từ được dùng phổ biến. Ý nghĩa của なんでやねん mà Tsukkomi sử dụng là “làm gì có chuyện đó”, “anh/chị nói cái gì quái gì thế”
*Boke là người tạo trò đùa, các hành động hài hước. Tsukkomi là người sẽ chỉ ra lỗi sai của Boke.
Ví dụ 1:
せっかくわざわざここまで来たのに、定休日や、なんでやねん!
Sekkaku wazawaza koko made kita no ni, teikyuubi ya, nandeya nen!
Cất công tới đến đây rồi mà hôm nay lại là ngày nghỉ, gì vậy trời! (ví dụ khi đến một quán ăn nào đó)
Điều cần biết khi ăn ở nhà hàng sushi cao cấp (kì 3)
Ví dụ 2:
ツッコミ:「ちょっとマッキー取ってくれへん?」
Chotto makki totte kurehen?
Tsukkomi: Lấy tôi cái bút được không?
ボケ:「いいよ、はい」
Iiyo, hai.
Boke: Được chứ, của bà đây.
ツッコミ「ありがとう、ほなこれでサインしよか~、、ってなんでやねん!ポッキーやないかい!」
Arigatou, hona kore de sain shiyo ka ~tte nandeya nen! Pokki ya nai kai!
Tsukkomi: Cảm ơn, nào lấy cái này để kí thôi… Bà nói cái quái gì thế! Đây là pokki mà.
Lấy sự tương tự trong cách đọc “makki” và “pokki” để làm trò. Nó cũng được dùng làm từ để đáp trả lại lời nói đùa như ví dụ trên đây.
Hẹn gặp lại bạn ở kì tiếp theo! Chúc bạn học tiếng Nhật thật tốt!
Tổng hợp LOCOBEE