Học tiếng Nhật: Thể lịch sự và thể thường

Trong tiếng Nhật có 2 loại văn thể hay còn gọi là lối diễn đạt. Đó là thể lịch sự (ていねい形/teinei kei) và thể thường (ふつう形/futsukei). Với mỗi người học tiếng Nhật thì đều sẽ có lúc thấy khó phân biệt cách sử dụng cũng như cách chia động từ, danh từ, tính từ theo từng văn thể.

Vậy nên hãy cùng tìm hiểu về thể lịch sự và thể thường để có thể sử dụng nhuẫn nhuyễn hơn nhé.

Những điều cần biết về kính ngữ trong tiếng Nhật

 

 

Thể lịch sự và Thể thường là gì?

Thể lịch sự được sử dụng khi nói chuyện với người mới quen hoặc cấp trên, người hơn tuổi, dùng để thể hiện sự tôn trọng khi nói chuyện với đối phương.

Trong khi đó, thể thường được sử dụng khi nói chuyện với bạn bè, dùng trong các văn bản báo cáo, luận văn, nhật kí, hoặc tương tự.

Học tiếng Nhật] Ghi nhớ cách đưa động từ về thể “te” và thể “ta”

 

Cách chia động từ theo thể lịch sự và thể thường

👉 Khi chia theo thể lịch sự, động từ sẽ được them đuôi “ます” (masu). Các từ không phải động từ thì them đuôi  “です” (desu).

Thể thường Thể lịch sự
買う(kau)  買います(kaimasu) – V+ます 
買わない (kawanai) – V+ない 買いません (kaimasen) – V+ません
買った (katta) – V+た 買いました (kaimashita) – V+ました
買わなかった (kawanakatta) – V+なかった 買いませんでした (kaimasendeshita) – V+ませんでした

 

Cách chia tính từ đuôi いtheo thể lịch sự và thể thường

Thể thường Thể lịch sự
高い (takai) – Aい 高いです(takai desu) – Aい+です
高くない (takakunai) – A +くない 高くないです(takakunai desu) – A+くない+です
高かった (takatta) – A+かった 高かったです(takatta desu) – A+かった+です
高くなかった (takakunakatta) – A+くなかった 高くなかったです(takakunakatta desu) – A+くなかった+です

👉 Chú ý: Với tính từ đuôi い thì khi chia thì quá khứ không thể dùng đuôi “でした” (deshita) như danh từ và tính từ đuôi な được. Ví dụ như không thể nói 高かったでした/takakatta deshita hay 高いでした/takai deshita được.

 

Cách chia tính từ đuôi な theo thể lịch sự và thể thường

Thể thường Thể lịch sự
便利だ (benri da) – Aな+だ 便利です (benri desu) – Aな+です
便利では ない (benri dewan ai) – Aな+ではない 便利では ありません (benri dewa arimasen) – Aな+ではありません
便利だった (benri datta) – Aな+だった 便利でした (benri deshita) – Aな+でした
便利では なかった (benri dewa nakatta) – Aな+ではなかった 便利ではありませんでした (benri dewa arimasen deshita) – Aな+ではありませんでした

 

Cách chia danh từ theo thể lịch sự và thể thường

👉 Cách chia danh từ giống với cách chia tính từ đuôi な

Thể thường Thể lịch sự
雨だ (ame da) – N+だ 雨です (ame desu) – N+です
雨では ない (ame dewan ai) – N+ではない  雨では ありません (ame dewa arimasen) – N+では ありません
雨だった (ame datta) – N+だった 雨でした (ame deshita) – N+でした
雨では なかった (ame dewa nakatta) – N+ではなかった 雨では ありませんでした (ame dewa arimasen) – N+ではありませんでし

 

Cách dùng thể lịch sử và thể thường của người Nhật

Thể lịch sự được sử dụng khi nói chuyện với cấp trên, người hơn tuổi, người mới quen hoặc nói trước đám đông, dùng để thể hiện sự tôn trọng, cho dù dùng với bất cứ đối tượng nào thì cũng không bị coi là thất lễ hay bất lịch sự. Do đó trong các trường học tiếng Nhật, người ta thường dạy cách sử dụng thể lịch sự trước, để học sinh có thể nắm được cách nói chuyện lịch sự, trước khi dạy đến thể thường.

Ví dụ:

これを食べませんか?おいしいですよ. (kore wo tabemasen ka/oishii desu yo.)

Nghĩa: Bạn có ăn cái này không? Ngon lắm đấy.

A:一緒に喫茶店へ行きませんか?(isshoni kissaten e ikimasen ka?)

B:いいですね。行きましょう。(ii desu ne. Ikimasho)

Nghĩa:

A: Đi cùng mình tới quán cà phê không?

B: Được chứ. Đi nào.

 

Thể thường chỉ được sử dụng khi nói chuyện với bạn bè bằng vai phải lứa hoặc những người đã thân quen. Ngoài ra thể này còn được dùng trên báo chí hoặc luận văn.

Ví dụ:

これ、食べない?おいしいよ. (kore tabenai/oishii yo)

Nghĩa: Ăn không? Ngon đấy.

A:一緒に喫茶店へ行かない?(issho ni kissaten e ikanai)

 B:いいね。行こう(ii ne/iko)

Nghĩa:

A: Đi ra quán cà phê không?

B: Được đấy. Đi thôi. 

 

[Học tiếng Nhật] Cách đếm 24 đồ vật thường gặp trong đời sống

NIPPON★GO – Dịch vụ học tiếng Nhật trực tuyến bất kì lúc nào chỉ với 0 đồng

 

KENT (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

Facebook