Học cách phân biệt các loại soba trong ẩm thực Nhật Bản

Văn hoá ẩm thực Nhật Bản có các món ăn đa dạng và phong phú. Từ xưa gạo đã luôn là nền tảng trong ẩm thực Nhật Bản còn trong thời hiện đại gạo đã có nhiều biến thể để phù hợp với nhu cầu thưởng thức. Đặc biệt trong số đó là ramen và udon phổ biến với vô số các cửa hàng chuyên về mì trải dài khắp cả trong và ngoài nước. Ngoài ra còn phải kể đến soba – điển hình của ẩm thực xứ sở mặt trời mọc.

 

Phân loại soba

Soba được phân loại chính theo phương pháp làm ra (cách xay bột kiều mạch hay lượng bột kiều mạch sử dụng…), theo cách thức của món ăn hoặc theo đặc điểm của khu vực như ẩm thực địa phương…

 

Phương pháp làm soba

“Sarashina soba” là loại mì được làm bằng phần nội nhũ của bột kiều mạch, “inaka soba” làm bằng bột kiều mạch nguyên chất. Ngoài ra còn có soba làm từ 100% bột kiều mạch là “towari soba” hoặc “juwari soba”, soba được là 20% bột mì và 80% bột kiều mạch gọi là “nihachi soba”…

Sarashina soba có mùi thơm đặc trưng và màu trắng, inaka soba có màu cũng như hương thơm đậm hơn.

 

Cách thưởng thức soba

Cách thường thấy nhất là soba luộc chín sẽ được để lên một chiếc đãi tre đan và ăn cùng nước chấm. Nếu muốn ăn theo kiểu chính thống hơn thì soba được cho vào trong bát tô, chan nước dùng và có kèm thêm tempura gọi là “tempura soba”, ăn kèm khoai bào thì gọi là “tororo soba” (yamakake soba), ăn kèm cá trích thì gọi là “nishin soba” (thường thấy ở Hokkaido và Kyoto).

Nếu phân chia theo vùng thì soba có một vài nhóm chính là “horokanai soba” ở Hokkaido, “wanko soba” ở Iwate,  “yamagata soba” ở Yamagata, “tororo soba” ở Tokyo, “hegi soba” ở Niigata, “sanbe soba” ở Shimane…

Ngoài ra soba còn có rất nhiều biến thể và tên gọi khác nhau trên khắp Nhật Bản. Nếu tới đây du lịch đừng bỏ qua món ăn thanh đạm và dễ ăn này nhé!

Thế giới mì Nhật Bản

 

MTWアキ (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

Facebook