Theo thống kê sơ bộ, người Nhật có tới hơn 300.000 họ khác nhau. Trong đó có xếp hạng các họ phổ biến nhất, hãy tham khảo tại bài viết Top 20 họ phổ biến của người Nhật
Vậy họ của người Nhật có nguồn gốc như thế nào và bắt đầu từ đâu?
Khởi đầu việc đăng kí hộ khẩu từ thời Minh Trị
Cho tới thời Edo, người dân thường không được phép công khai đặt họ cho mình. Tuy nhiên kể từ thời Minh Trị, việc đăng kí hộ khẩu bắt đầu được tiến hành kéo theo đó là người dân thường ở Nhật cũng được công khai đặt họ cho mình.
Cách đặt họ
Cách chọn họ tương đối tự do, tuy nhiên về cơ bản nhiều người chọn những họ có liên quan đến mình.
Những loài hoa nào thường được dùng để đặt tên cho bé gái Nhật?
Lấy ví dụ đại biểu như 5 cách chọn họ dưới đây:
- Họ có nguồn gốc từ tên địa phương
- Họ có nguồn gốc từ địa thế hoặc phong cảnh
- Họ có nguồn gốc từ phương hướng hoặc vị trí
- Họ có nguồn gốc từ nghề nghiệp
- Họ có nguồn gốc từ chữ 藤
Tất nhiên cũng có những cách chọn họ khác. Đối với người Nhật, họ mang tính biểu tượng cho một gia tộc. Do đó khi người Nhật kết hôn và tách nhánh dòng tộc, người đó sẽ đổi họ hoặc đổi cách đọc họ của mình, do vậy ngày nay nước Nhật mới có nhiều họ như vậy.
>>Ví dụ về họ có nguồn gốc từ tên địa phương
Trong các họ của người Nhật thì kiểu họ này chiếm số lượng đông đảo nhất.
Ví dụ: 渡辺 (Watanabe)、横山 (Yokoyama)、佐々木 (Sasaki)、長谷川 (Hasegawa)
>>Ví dụ về họ nguồn gốc từ địa thế hoặc phong cảnh
Với số lượng nhiều thứ 2 trong các họ của người Nhật, kiểu họ này sử dụng các từ liên quan tới địa thế, thổ nhưỡng hay phong cảnh tự nhiên để đặt.
Ở Nhật có nhiều núi và sông ngòi nên cũng có nhiều họ sử dụng các chữ Hán 山 (yama/núi), 川 (kawa/sông), 田 (ta, da/cánh đồng). Ngoài ra, các chữ Hán như 池 (ike/ao), 林 (hayashi/rừng), 森 (mori/rừng rậm), 原 (hara/nguyên trong thảo nguyên), 浜 (hama/bờ biển) cũng hay xuất hiện trong họ của người Nhật.
Ví dụ: 山口 (Yamaguchi), 小谷 (Kotani/Otani), 中島 (Nakajima), 田代 (Tashiro), 浜田 (Hamada)
>>Ví dụ về họ có nguồn gốc từ phương hướng hoặc vị trí
東西南北 là 4 chữ Hán chỉ vị trí Đông Tây Nam Bắc được dùng khi đặt họ của người Nhật. Ngoài 4 chữ Hán trên, người Nhật còn sử dụng các từ chỉ vị trí 前後奥 – trước sau trong, 上中下 – trên giữa dưới, và 右左 – phải trái.
Ví dụ: 北 (Kita), 東 (Higashi), 上村 (Uemura), 西村 (Nishimura), 中川 (Nakagawa)
>>Ví dụ về họ có nguồn gốc từ nghề nghiệp
Khác với thời hiện đại, cho đến thời kì Edo nghề nghiệp thường là cha truyền con nối. Do đó, những người dùng nghề nghiệp làm họ của mình cũng rất nhiều.
Ví dụ: 服部 (Hattori), 加賀谷 (Kagaya), 犬養 (Inukai), 鍛冶 (Kaji)
>>Ví dụ về họ có nguồn gốc từ chữ “藤”
Bên cạnh 佐藤 (Sato) – dòng họ có số lượng nhiều nhất Nhật Bản vẫn còn nhiều họ khác cũng sử dụng chữ 藤 (to/do), đó là 安藤 (Ando), 伊藤 (Ito), 江藤 (Eto), 加藤 (Kato), 工藤 (Kudo), 後藤 (Goto), 近藤 (Kondo), 斎藤 (Saito).
Các dòng họ này đều tương đối phổ biến, tuy nhiên hầu như đều xuất hiện từ thời Heian, dưới thời của tướng Fujiwara (藤原) – người cũng có chữ 藤 trong tên mình.
Ở Nhật có vô vàn họ khác nhau. Nếu có người bạn nào người Nhật thì các bạn hãy cùng tìm hiểu thử xem nguồn gốc họ của người này là từ đâu, chắc hẳn sẽ có một câu chuyện thú vị đấy.
Các kiểu trường trung học phổ thông ở Nhật
Kazuharu (LOCOBEE)
bình luận