Thể ý hướng (thể ý chí) trong tiếng Nhật là một bộ phận ngữ pháp quan trọng. Nó giúp người nói thể hiện được ý chí của mình.
鼻が高い – Học quán dụng ngữ để sử dụng tiếng Nhật tự nhiên hơn
Nội dung bài viết
Vậy chuyển đổi sang động từ thể ý hướng như thế nào? Cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé!
Động từ nhóm 1
- Động từ thể từ điển: u chuyển thành ou
- Động từ thể masu: imasu chuyển thành imashou
Thể từ điển | Thể ý hướng | Thể masu | Thể ý hướng |
-u | -oう | -iます | -iましょう |
言う
(nói) |
言おう | 言います | 言いましょう |
歩く
(đi bộ) |
歩こう | 歩きます | 歩きましょう |
およぐ
(bơi) |
およごう | およぎます | およぎましょう |
話す
(trò chuyện) |
話そう | 話します | 話しましょう |
立つ
(đứng) |
立とう | 立ちます | 立ちましょう |
死ぬ
(chết) |
死のう | 死にます | 死にましょう |
とぶ
(bay) |
とぼう | とびます | とびましょう |
読む
(đọc) |
読もう | 読みます | 読みましょう |
とる
(lấy) |
とろう | とります | とりましょう |
Động từ nhóm 2
- Động từ thể từ điển: u chuyển thành you
- Động từ thể masu: masu chuyển thành mashou
Thể từ điển | Thể ý hướng | Thể masu | Thể ý hướng |
る | るよう | ます | るましょう |
見る
(nhìn) |
見よう | 見ます | 見ましょう |
起きる
(thức dậy) |
起きよう | 起きます | 起きましょう |
いる
(có) |
およよう | います | いましょう |
ねる
(ngủ) |
ねよう | ねます | ねましょう |
食べる
(ăn) |
食べよう | 食べます | 食べましょう |
Động từ nhóm 3
- Với suru chuyển thành shiyo/kuru thành koyou
- Với shimasu chuyển thành shimashou/kimasu chuyển thành kimashou
Thể từ điển | Thể ý hướng | Thể masu | Thể ý hướng |
する
(làm) |
しよう | します | しましょう |
くる
(tới) |
こよう | きます | きましょう |
Cách dùng thể ý hướng
- Khi dùng với chính bản thân mình thường dùng khi là câu nói với chính mình, lúc này không dùng với mashou
① 日記を書こう (Nikki wo kakou) – Viết nhật kí thôi nào!
② 日本語を勉強しよう (Nihongoo wo benkyoy shiyou) – Học tiếng Nhật thôi nào!
- Có thể dùng thể ý hướng để mời một ai đó, khi người đó có mối quan hệ thân thiết với người nói hoặc đề xuất một ý kiến nào đó
③ 喫茶店でコーヒーを飲もう (kissaten de kohi wo nomou) – Đi uống cà phê ở quán nước đi.
④ 家に帰ったら掃除しよう (Ie ni kaettara souji shiyou) – Khi nào về nhà cùng dọn dẹp nhé!
- Với người trên, quan hệ không thân thiết thì dùng với mashou
① 今から休みましょう。(Imakara yasumi mashou) – Bắt đầu từ bây giờ hãy nghỉ giải lao nhé.
② その仕事は私がやりましょう。(So no shigoto wa watashi ga yamimashou) – Để tôi làm công việc đó nhé.
- Không dùng thể ý hướng để báo cáo với đối phương hành động của bản thân. Lúc này hãy dùng thể từ điển hoặc masu.
×わたしは5時に帰りましょう。
○わたしは5時に帰ります。(watashi wa go ji ni kaerimasu) – Tôi thức dậy lúc 5 giờ.
Bạn đã hiểu cách dùng và cách đổi sang động từ ở thể ý hướng chưa nào? Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả!
Học tiếng Nhật online hiệu quả hơn với NIPPON★GO phiên bản mới cùng chương trình ưu đãi
KENT (LOCOBEE)
* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.
bình luận