Khi học tiếng Nhật chắc hẳn bạn thường gặp phải các cặp từ có nghĩa tương tự nhau và thấy băn khoăn trong việc làm thế nào để phân biệt được chúng. Phương pháp duy nhất là tìm hiểu để biết được điểm khác nhau và vận dụng cho đúng thôi.
Tại bài học tiếng Nhật này hãy cùng LocoBee tìm hiểu về một cặp tính từ nghĩa khá giống nhau. Đó là やかましい và うるさい với cách đọc lần lượt là “yakamashii” và “urusai”.
Ôn tập bài học tiếng Nhật lần trước:
Học tiếng Nhật: さっぱり – Phó từ thường dùng
Nghĩa và cách dùng của やかましい
→ Tiếng nói hoặc âm thanh to làm cho ta cảm thấy khó chịu
① ビルの工事の音がやかましい。(biru no koji no oto ga yakamashii)
Nghĩa: Tiếng ồn từ công trình xây dựng khó chịu ghê.
② 都会は車やバイクの音がやかましい。(tokai wa kuruma ya baiku no oto ga yakamashii)
Nghĩa: Tiếng ồn từ xe hơi, xe máy ở thành thị thật là khó chịu.
③ となりの部屋から大きい音がして、やかましい。(tonari no heya kara ookii oto ga shite yakamashii)
Nghĩa: Những âm thanh phát ra từ phòng bên cạnh thật là khó chịu.
④ やかましい! 静かにしろ!(yakamashii shizuka ni shiro)
Nghĩa và cách dùng của うるさい
→ Tiếng nói hoặc âm thanh kéo dài làm cho ta khó chịu, dùng cho cả âm lượng nhỏ và to
① となりの人のいびきがうるさい。(tonari no hito no ibiki ga urusai)
Nghĩa: Tiếng ngáy của người bên cạnh thật là khó chịu.
② となりの部屋のピアノの音が大きくて、うるさい。(tonari no heya no piano no oto ga ookikute urusai)
Nghĩa: Tiếng đàn piano ở phòng bên cạnh to đến mức khó chịu.
③ さっきからずっと隣の人が電話していて、うるさい。(sakki kara zutto tonari no hito ga denwashiteite urusai)
Nghĩa: Suốt từ lúc nãy người bên cạnh cứ nói chuyện điện thoại thật là bực mình ghê.
Có thể thấy cả 2 tính từ này thể hiện tâm trạng mang tính cá nhân của chủ thể bao hàm cả ý nghĩa không muốn nghe nữa. やかましい về cơ bản sử dụng với trường hợp âm thanh to còn うるさい dùng được cả cho âm thanh to và nhỏ. Vì thế mà うるさい là tính từ có phạm vi sử dụng rộng hơn.
Học tiếng Nhật miễn phí:
NIPPON★GO với 3 cấp độ sơ – trung cấp dành cho ôn luyện JLPT
* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.