Đối tượng của trợ từ đếm rất phong phú như đồ vật, con vật, người, thiên nhiên… Chắc hẳn với những người học tiếng Nhật thì đây là một phần vô cùng khó nhằn đúng không nào?
Hãy cùng tìm hiểu một số điểm thú vị về trợ từ đếm trong tiếng Nhật nhé!
Thời cổ đại trong tiếng Nhật có khá ít trợ từ đếm
Thực tế đó là thời xa xưa ở Nhật Bản rất ít trợ từ đếm. Thời bấy giờ người ta dùng với “tsu” – つ. Hầu hết các trường hợp đều dùng với trợ từ này.
Tuy nhiên khi mà các trợ từ đếm có nguồn gốc Hán Ngữ (Trung Quốc) bắt đầu du nhập vào Nhật Bản thì số lượng loại từ này ngày càng tăng lên cho đến tận bây giờ.
Số lượng người Nhật sử dụng đúng trợ từ đếm không nhiều
Thực tế không phải người Nhật nào cũng hiểu hết cũng như sử dụng đúng trợ từ đếm trong cuộc sống hàng ngày. Thông thường các trợ từ đếm thường thấy nhiều nhất đó là 枚 (mai), 個 (ko), つ (tsu), 本 (hon), 匹 (hiki).
Trợ từ thay đổi theo thời gian
Nếu như trước đây người ta sử dụng 1 quả (一果, ichika), 2 quả (二果, nika) để đếm quả và 1 bông (一輪, ichirin), 2 bông (二輪, nirin) để đếm hoa thì bây giờ các trợ từ này đã được thay thế lần lượt bởi 一個 (ikko)、二個 (niko) và 一本 (ippon)、二本(nihon).
Trợ từ thay đổi theo chuyên môn
Nếu như hầu hết mọi người đều đếm cá bằng trợ từ hiki (匹) như 1 con (一匹, ippiki), 2 con (二匹, nihiki) thì những người chuyên câu cá, đánh bắt cá hay bán cá sẽ dùng với 1 con (一尾, ichibi), 2 con (二尾, nibi).
Trợ từ đếm thay đổi theo người nói và hoàn cảnh
Tiếng Nhật trong đó có cả trợ từ đếm vừa khó vừa thú vị. Không còn cách nào khác là học và sử dụng thôi đúng không nào? Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả.
KENT (LOCOBEE)
* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.