[Học tiếng Nhật] Phân biệt “iru” và “aru”

Tiếp tục cùng LocoBee phân biệt các cặp từ để khám phá sự thú vị của tiếng Nhật. Cặp từ hôm nay là cặp từ khá quen thuộc, thuộc trình độ tiếng Nhật vô cùng cơ bản nhưng hãy xem lại xem bạn đã nắm đúng cách dùng của cặp từ này chưa nhé.

Cặp từ “iru” và “aru”.

 

 

Các dạng xuất hiện của” iru” và “aru”

Trước tiên cần nắm được “iru” và “aru” là một cặp động từ. Chúng đều có nghĩa là “có”. Dưới đây là dạng xuất hiện của chúng ở các thể khác nhau trong tiếng Nhật.

Thể thường  Thể -nai  Thể lịch sự 
Thể -masen
いる いない いません いません
ある ない(×あらない) あります ありません

Tìm hiểu về 3 nhóm động từ trong tiếng Nhật

 

Cách dùng của “iru”

Ví dụ:

  1. 机の下に猫がいる ( tsukue no shita ni neko ga iru – dưới bàn có con mèo)
  2. 先生は教室の中にいる (sensei ha kyoshitsu no naka ni iru – giáo viên đang ở trong phòng học)
  3. 鳥が木の上にいる(tori ga ki no ue ni iru – con chim đang ở trên cây)

 

Cách dùng của “aru”

Ví dụ:

  1. 家に携帯電話があります (ie ni keitai ga arimasu – điện thoại đang ở nhà)
  2. お金がありません (okane ga arimasen – không có tiền)
  3. 駐車場にバイクがあります (chushajo ni baiku ga arimasu – có xe máy ở bãi đỗ xe)

 

Cử động và không cử động

Đối với người Nhật giữa 2 cách nói  花がある và 花がいる thì họ sẽ dùng 花がある (hana ga aru – có hoa). Còn với ロボットがある và ロボットがいる thì họ sẽ dùng ロボットがいる (robotto ga iru – có robot). 

Sự khác nhau căn bản ở đây đó chính là đối tượng được đề cập đến có chuyển động hay không.

Phân biệt 2 trợ từ “に” và “で” trong tiếng Nhật

Một số chú ý vào ngày dự thi JLPT dành cho các bạn ở Nhật

 

KENT (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

Facebook