Tiếp tục cùng LocoBee phân biệt các cặp từ để khám phá sự thú vị của tiếng Nhật. Cặp từ hôm nay là cặp từ khá quen thuộc, thuộc trình độ tiếng Nhật vô cùng cơ bản nhưng hãy xem lại xem bạn đã nắm đúng cách dùng của cặp từ này chưa nhé.
Cặp từ “iru” và “aru”.
Các dạng xuất hiện của” iru” và “aru”
Trước tiên cần nắm được “iru” và “aru” là một cặp động từ. Chúng đều có nghĩa là “có”. Dưới đây là dạng xuất hiện của chúng ở các thể khác nhau trong tiếng Nhật.
Thể thường | Thể -nai | Thể lịch sự |
Thể -masen |
いる | いない | いません | いません |
ある | ない(×あらない) | あります | ありません |
Cách dùng của “iru”
- “iru” được dùng cho người, động vật, vật có chuyển động
Ví dụ:
- 机の下に猫がいる ( tsukue no shita ni neko ga iru – dưới bàn có con mèo)
- 先生は教室の中にいる (sensei ha kyoshitsu no naka ni iru – giáo viên đang ở trong phòng học)
- 鳥が木の上にいる(tori ga ki no ue ni iru – con chim đang ở trên cây)
Cách dùng của “aru”
- “aru” chỉ sự hiện hữu của những vật không có chuyển động
Ví dụ:
- 家に携帯電話があります (ie ni keitai ga arimasu – điện thoại đang ở nhà)
- お金がありません (okane ga arimasen – không có tiền)
- 駐車場にバイクがあります (chushajo ni baiku ga arimasu – có xe máy ở bãi đỗ xe)
Cử động và không cử động
Đối với người Nhật giữa 2 cách nói 花がある và 花がいる thì họ sẽ dùng 花がある (hana ga aru – có hoa). Còn với ロボットがある và ロボットがいる thì họ sẽ dùng ロボットがいる (robotto ga iru – có robot).
Sự khác nhau căn bản ở đây đó chính là đối tượng được đề cập đến có chuyển động hay không.
- Hoa là thực vật nên sẽ không có khả năng cử động. Nếu như sử dụng 花がいる tức là hoa có sự cử động, đối với người Nhật khi nghe hoặc đọc câu này họ sẽ thấy cảm giác ghê sợ
- Robot tuy không phải là một vật thể sống nhưng nó có khả năng cử động vì đã được điều khiển hay lập trình sẵn chính vì thế mà người nhật sử dụng “iru” khi nói về robot
Phân biệt 2 trợ từ “に” và “で” trong tiếng Nhật
KENT (LOCOBEE)
* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.