Các cách nói mệnh lệnh trong tiếng Nhật

Trong tiếng Nhật, có cách nói nào thể hiện mệnh lệnh. Hãy cùng LocoBee tìm hiểu ngay sau đây nhé!

[Làm chủ Katakana] オンスケ nghĩa và cách dùng

 

Mệnh lệnh là gì

Mệnh lệnh là việc buộc người nghe phải làm hoặc không được làm điều gì đó. Về nguyên tắc, nó được sử dụng khi mà mối quan hệ giữa người nói và người nghe đảm bảo là người nói có thể là người ra được mệnh lệnh.

 

Cách nói 1: ~ なさい

Là cách nói mệnh lệnh thường được sử dụng trong mối quan hệ như bố mẹ với con cái, thầy cô với học sinh… Cách nói này không thể hiệu sự thiếu tôn trọng và được sử dụng trong trường hợp người nói là người trên hoặc có quyền lực so với người nghe.

Cách chuyển sang dạng mệnh lệnh: Bỏ masu ở động từ và thêm nasai

食べます+なさい➡食べなさい (ăn đi)

Ví dụ:

1, (Bố mẹ nói với con)

早く寝なさい。(Hayaku nenasai)

Mau ngủ đi.

 

2, (Giáo viên nói với học sinh)

黒板に答えを書きなさい。(Kokuban ni kotae wo kaki nasai.)

Hãy viên câu trả lời lên bảng.

 

Dạng mệnh lệnh và dạng cấm đoán

Dạng mệnh lệnh về cơ bản là cách nói mệnh lệnh. Dạng cấm đoán là cách nói mệnh lệnh bắt người nghe không được thực hiện hành động nào đó. Cả hai dạng này đều có phần hơi bất lịch sự nên chú ý khi sử dụng.

Ví dụ:

1, (Bố nói với con)

たけし、こっちへ来い。(Takeshi, kocchi he koi)

Takeshi ra đây.

2, (Nói với bạn thân)

おい、田中、おれの電話を勝手に使うな。(Oi, Tanaka, ore no denwa wo kette ni tsukau na)

Này, Takana đừng có tự tiện đụng vào điện thoại của tao đấy.

Cả hai cách nói ở ví dụ 1,2 thường thì nữ giới sẽ không dùng. Nam giới dùng nhưng chỉ trong trường hợp không cần có sự khách khí (ví dụ các mối quan hệ thân thiết như con, anh em, bạn thân…)

 

3, あっ、カーテンが燃えてるぞ。早く消せ!(A~tsu, kāten ga moe teru zo. Hayaku kese! )

Á, rèm đang cháy kìa. Dập mau!

4, ふざけるな!(Fuzakeru na!)

Đừng có mà giỡn.

Như ở 2 ví dụ này, cách nói này có thể áp dụng trong trường hợp không thể nghĩ đến việc cần phải lịch sự (trường hợp khẩn cấp) hoặc khi cãi nhau…

Cách chia động từ thể mệnh lệnh và thể cấm chỉ trong tiếng Nhật

 

Một số trường hợp sử dụng mệnh lệnh khác

Trên các biển báo giao thông, bảng hiệu… trong trường hợp đưa ra yêu cầu, mệnh lệnh với đối tượng người nghe, nhìn không cụ thể là ai đó thì có thể sử dụng 2 dạng bên dưới

止まれ。(Tomare.) – Dừng lại.

ペンキぬりたて。さわるな。(Penki nuritate. Sawaru na.) – Mới sơn. Không đụng vào.

 

Khi trích dẫn một lời nói mang nghĩa mệnh lệnh

先生は私にもう一本論文を書けとおっしゃいました。

Sensei wa watashi ni mou ippon ronbun wo kake to osshaimashita.

Giáo sư bảo tôi viết thêm một luận văn nữa.

Dù cho trong câu nói thực của giáo viên không ở dạng mệnh lệnh hoặc cấm chỉ vẫn có thể dụng cách nói trích dẫn trên. Trong trích dẫn có thể dùng cách nói hơi không lịch sự chút cũng được. Sau trích dẫn nếu như động từ ở dạng lịch sự, kính ngữ (おっしゃいました – kính ngữ của 言う/iu – nói) thì không bị xem là thất lễ với người ở vị trí cao hơn người nói.

 

Vậy là bạn đã nắm được cách nói này rồi chứ? Chúc bạn học tiếng Nhật hiệu quả!

Học tiếng Nhật không có trong sách vở cùng NIPPON★GO

 

KENT (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

 

bình luận

ページトップに戻る