Bảng xếp hạng tỉ lệ người nước ngoài ở các khu vực tại Nhật Bản

Mặc dù Nhật Bản là một quốc đảo nhưng quá trình quốc tế hóa đang diễn ra không chỉ ở các thành phố địa phương mà còn ở các khu vực nông thôn. Dưới đây là bảng xếp hạng tỉ lệ người nước ngoài ở các khu vực trong tổng số 1.946 khu vực trên toàn quốc (tỉnh và thành phố) dựa trên kết quả điều tra dân số được công bố năm 2010. Sau đây hãy cùng LocoBee tìm hiểu rõ hơn về danh sách này với 20 khu vực đứng đầu bảng.

 

1. Phường Ikuno, Osaka

Phường Ikuno, thành phố Osaka có dân số 134.009 người, diện tích 8 km2.

Xét về tỉ lệ người Hàn Quốc và người Triều Tiên, Ikuno đứng thứ nhất trong số 1.799 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka. Xét về tỉ lệ người nước ngoài, Ikuno được xếp hạng nhất trong số 1.946 khu vực ở Nhật Bản và đứng đầu trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka.

 

2. Làng Kawakami, Nagano

Làng Kawakami, với dân số 4.972 người và diện tích 210 km2, là vùng nổi tiếng về trồng rau.

Trong bảng xếp hạng tỉ lệ thất nghiệp, Kawakami đứng thứ 1949 trên 1958 khu vực ở Nhật Bản và thứ 77 trên 77 khu vực ở tỉnh Nagano (xếp hạng thấp nhất). Xét về tỉ lệ người nước ngoài, Kawakami đứng thứ 2 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng đầu trong số 77 khu vực của tỉnh Nagano. Về tỉ lệ người Trung Quốc, Kawakami đứng đầu trong số 1.866 khu vực trên toàn quốc và cũng đứng đầu trong số 77 khu vực của tỉnh Nagano.

 

3. Thị trấn Oizumi, Gunma

https://www.youtube.com/watch?v=UAz9HhWwMzo

Thị trấn Oizumi là một khu vực có dân số 40.257 người và diện tích 18 km2, nổi tiếng với khẩu hiệu “Một khu vực hiện đại, thoải mái, dễ chịu và đầy sự sáng tạo”.

Về xếp hạng nợ trên mỗi cư dân, Oizumi được xếp hạng thứ 1685 trong số 1786 khu vực trên toàn quốc và thứ 35 trong số 35 khu vực của Tỉnh Gunma ((thấp nhất). Trong bảng xếp hạng tỉ lệ tội phạm, nó đứng thứ 124 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 35 khu vực ở Tỉnh Gunma. Về tỉ lệ người Brazil, Oizumi đứng thứ nhất trong số 1283 khu vực trên toàn quốc và 28 khu vực ở tỉnh Gunma.

 

4. Làng Minamimaki, Nagano

Làng Minamimaki có dân số 3.528 người, diện tích 133 km2, nổi tiếng với nghề trồng rau, chăn nuôi bò sữa và du lịch trên cao nguyên Yatsugatake Nobeyama.

Trong bảng xếp hạng mức lương khởi điểm dành cho học sinh tốt nghiệp cấp 3, làng Minamimaki xếp thứ 552 trong số 1.692 khu vực trên toàn quốc và thứ 3 trong số 70 khu vực của tỉnh Nagano. Về tỉ lệ người Hoa, làng Minamimaki đứng thứ 2 trong số 1866 khu vực trên toàn quốc và thứ 2 trong số 77 khu vực của tỉnh Nagano.

 

5. Quận Shinjuku, Tokyo

Shinjuku

Phường Shinjuku là khu vực có dân số 326.309 người và diện tích 18 km2 với khẩu hiệu “Một thành phố hòa bình và thịnh vượng được tạo ra nhờ sức mạnh của Shinjuku”.

Về tỉ lệ người Hàn Quốc, Shinjuku đứng thứ 5 trong số 1.799 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 59 khu vực ở Tokyo. Về tỉ lệ người nước ngoài, Shinjuku đứng thứ 5 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 62 khu vực ở Tokyo. Xét về tỉ lệ người Hoa, nó đứng thứ 11 trong số 1.866 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 59 khu vực ở Tokyo.

 

6. Thành phố Minokamo, Gifu

Thành phố Minokamo có dân số 54.729 người, diện tích 75 km2.

Về tỉ lệ người nước ngoài, Minokamo đứng thứ 6 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng đầu trong số 42 khu vực của tỉnh Gifu. Trong bảng xếp hạng mức lương khởi điểm cho sinh viên tốt nghiệp đại học, Minokamo xếp thứ 467 trong số 1704 khu vực trên toàn quốc và thứ 2 trong số 35 khu vực của tỉnh Gifu (thấp nhất). Về tỉ lệ phần trăm người Brazil, nó đứng thứ 2 trong số 1283 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 40 khu vực ở tỉnh Gifu.

 

7. Phường Higashinari, Osaka

Phường Higashinari, thành phố Osaka có dân số 80.231 người, diện tích 5 km2.

Xét về tỉ lệ người Hàn Quốc, Higashinari đứng thứ 2 trong số 1.799 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ 2 trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka. Về tỉ lệ người nước ngoài, Higashinari đứng thứ 7 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ 2 trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka. Về mật độ dân số, Higashinari đứng thứ 10 trong số 1.956 khu vực của Nhật Bản và thứ 3 trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka.

 

8. Phường Chuo, thành phố Kobe

Phường Chuo, thành phố Kobe có dân số 126.393 người, diện tích 28 km2.

Về tỉ lệ người Hoa, nó đứng thứ 6 trong số 1.866 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 50 khu vực của tỉnh Hyogo. Trong bảng xếp hạng tỉ lệ tai nạn giao thông, khu vực này đứng thứ 78 trong số 1.946 khu vực của Nhật Bản và đứng thứ nhất trong số 50 khu vực ở tỉnh Hyogo. Về tỉ lệ người nước ngoài, Chuo đứng thứ 8 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 50 khu vực của tỉnh Hyogo.

 

9. Phường Naniwa, thành phố Osaka

Phường Naniwa của thành phố Osaka có dân số 61.745 và diện tích 4 km2.

Về tỉ lệ người Hoa, khu vực này đứng thứ 28 trong số 1.866 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka. Về tuổi thọ trung bình của nam giới, Naniwa xếp thứ 1942 trong số 1944 khu vực ở Nhật Bản và thứ 73 trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka. Trong bảng xếp hạng tỉ lệ thất nghiệp, nó đứng thứ 26 trong số 1.958 khu vực của Nhật Bản và thứ 2 trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka.

 

10. Thị trấn Sakahogi, Gifu

Thị trấn Sakahogi là khu vực có dân số 8.361 người và diện tích 13 km2.

Về tỉ lệ người Brazil, Thị trấn Sakahogi đứng thứ 4 trong số 1.283 khu vực trên toàn quốc và thứ 2 trong số 40 khu vực của tỉnh Gifu. Về tỉ lệ người nước ngoài, khu vực này đứng thứ 10 trong số 1.946 khu vực của Nhật Bản và thứ 2 trong số 42 khu vực của tỉnh Gifu. Xét về tỉ lệ người Trung Quốc, nó xếp thứ 19 trong số 1866 khu vực của Nhật Bản và thứ 2 trong số 42 khu vực của tỉnh Gifu.

 

11. Phường Minato, Tokyo

Minato-ku

Phường Minato, với dân số 205.131 người và diện tích 20 km2, là khu vực có khẩu hiệu “Minato, trung tâm thành phố hòa bình toàn cầu, thành phố mà mọi người có thể tự hào.”

Trong bảng xếp hạng nợ trên mỗi cư dân, nó đứng thứ 1782 trên 1786 khu vực trên toàn quốc và thứ 62 trên 62 khu vực ở Tokyo (hạng thấp nhất). Về xếp hạng mức lương khởi điểm cho sinh viên tốt nghiệp đại học, phường Minato đứng thứ 36 trong số 1.704 khu vực trên toàn quốc và thứ 2 trong số 62 khu vực ở Tokyo. Xét về tỉ lệ người nước ngoài, nó đứng thứ 11 trong số 1946 khu vực ở Nhật Bản và thứ 2 trong số 62 khu vực ở Tokyo.

 

12. Phường Toshima, Tokyo

Toshima-ku

Phường Toshima có dân số 284.678 và diện tích 13 km2.

Về mật độ dân số, nó đứng thứ nhất trong số 1.956 khu vực ở Nhật Bản và thứ nhất trong số 62 khu vực ở Tokyo. Về xếp hạng mức lương khởi điểm cho sinh viên tốt nghiệp đại học, Toshima đứng thứ 36 trong số 1.704 khu vực trên toàn quốc và thứ 2 trong số 62 khu vực ở Tokyo. Về tỉ lệ người nước ngoài, nó đứng thứ 12 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và thứ 3 trong số 62 khu vực ở Tokyo.

 

13. Phường Nagata, Kobe

Phường Nagata, thành phố Kobe có dân số 101.624 người, diện tích 11 km2.

Về tỉ lệ người Hàn Quốc, phường Nagata đứng thứ 3 trong số 1.799 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 49 khu vực của tỉnh Hyogo. Trong bảng xếp hạng tỉ lệ thất nghiệp, nó đứng thứ 83 trong số 1.958 khu vực của Nhật Bản và đứng thứ nhất trong số 50 khu vực ở tỉnh Hyogo. Về tỉ lệ người nước ngoài, nó đứng thứ 13 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và thứ 2 trong số 50 khu vực của tỉnh Hyogo.

 

14. Quận Naka, Thành phố Yokohama

Nakaku-Yokohama

Quận Naka, Thành phố Yokohama có dân số 146.033 và diện tích 21 km2.

Trong bảng xếp hạng tỉ lệ tội phạm, nó đứng thứ 58 trong số 1.946 khu vực ở Nhật Bản và đứng thứ nhất trong số 57 khu vực ở tỉnh Kanagawa. Về tỉ lệ người Hoa, nó đứng thứ 8 trong số 1.866 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 61 khu vực của tỉnh Kanagawa. Trong bảng xếp hạng tuổi thọ trung bình của phụ nữ, nó được xếp hạng 1709 trên 1944 khu vực ở Nhật Bản và thứ 54 trên 58 khu vực ở tỉnh Kanagawa (hạng thấp nhất).

 

15. Phường Arakawa, Tokyo

Arakawa

Phường Arakawa có dân số 203.296 và diện tích 10 km2.

Xét về tuổi thọ trung bình của nam giới, nó xếp thứ 1.843 trên 1.944 khu vực ở Nhật Bản và thứ 62 trên 62 khu vực ở Tokyo (hạng thấp nhất). Về tỉ lệ người Hàn Quốc, phường Arakawa đứng thứ 10 trong số 1.799 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ 2 trong số 59 khu vực ở Tokyo. Về xếp hạng mức lương khởi điểm cho sinh viên tốt nghiệp đại học, nó đứng thứ 36 trong số 1.704 khu vực trên toàn quốc và thứ 2 trong số 62 khu vực ở Tokyo.

 

16. Phường Chuo, Osaka

Phường Chuo, thành phố Osaka có dân số 78.687 người, diện tích 9 km2.

Về xếp hạng tỉ lệ tai nạn giao thông, Osaka đứng thứ 4 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và thứ nhất trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka. Về xếp hạng tỉ lệ tội phạm, nó được xếp hạng thứ nhất trong số 1.946 khu vực ở Nhật Bản và thứ nhất trong số 74 khu vực của tỉnh Osaka. Về tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên, nó đứng thứ 1900 trong số 1956 khu vực ở Nhật Bản và thứ 73 trong số 74 khu vực ở tỉnh Osaka.

 

17. Thành phố Kikugawa, Shizuoka

Thành phố Kikugawa có dân số 47.041 người và diện tích 94 km2.

Về tỉ lệ người Brazil, nó đứng thứ 3 trong số 1.283 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 40 khu vực của tỉnh Shizuoka. Về tỉ lệ người nước ngoài, nó được xếp hạng thứ 17 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 45 khu vực của tỉnh Shizuoka.

 

18. Thành phố Chiryu, Aichi

Thành phố Chiryu là khu vực có dân số 68.398 người và diện tích 16 km2 với khẩu hiệu và câu cửa miệng “Thành phố tỏa sáng, Chiryu dành cho mọi người”.

Về xếp hạng mức lương khởi điểm cho sinh viên tốt nghiệp đại học, thành phố Chiryu xếp thứ 119 trong số 1704 khu vực trên toàn quốc và thứ nhất trong số 54 khu vực của tỉnh Aichi. Về tỉ lệ người Brazil, nó đứng thứ 7 trong số 1.283 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 70 khu vực của tỉnh Aichi. Về tỉ lệ người nước ngoài, nó đứng thứ 18 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 70 khu vực của tỉnh Aichi.

 

19. Phường Naka, thành phố Nagoya

Phường Naka, thành phố Nagoya có dân số 78.353 người, diện tích 9 km2.

Trong bảng xếp hạng tỉ lệ tội phạm, nó đứng thứ 3 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng đầu trong số 70 khu vực của tỉnh Aichi. Về tỉ lệ người Hoa, nó đứng thứ 30 trong số 1.866 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 69 khu vực của tỉnh Aichi. Trong bảng xếp hạng tỉ lệ tai nạn giao thông, nó đứng thứ 3 trong số 1.946 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ 2 trong số 70 khu vực của tỉnh Aichi.

 

20. Thị trấn Aikawa, Kanagawa

Thị trấn Aikawa là một khu vực có dân số 42.089 người và diện tích 34 km2, với khẩu hiệu “Thị trấn của ánh sáng, cây xanh, thoáng mát”.

Xét về tỉ lệ thất nghiệp, Aikawa đứng thứ 288 trong số 1.958 khu vực của Nhật Bản và đứng thứ nhất trong số 61 khu vực của tỉnh Kanagawa. Về tỉ lệ phần trăm người Brazil, nó đứng thứ 34 trong số 1.283 khu vực trên toàn quốc và đứng thứ nhất trong số 59 khu vực của tỉnh Kanagawa.

Trên đây là danh sách 20 khu vực có tỉ lệ người nước ngoài nhiều nhất ở Nhật Bản mà LocoBee đã tổng hợp. Hi vọng bài viết này sẽ có ích với bạn.

 

Tổng hợp: LocoBee

bình luận

ページトップに戻る