Phân biệt cấu trúc ために và ように

ために (tame ni) và ように (you ni) đều có nghĩa là “làm điều gì đó hướng tới một mục đích.” Tuy nhiên, bạn đã biết cách phân biệt chúng chưa?

Vậy thì ngay sau đây hãy cùng LocoBee tìm hiểu sự khác nhau của chúng nhé.

Học tiếng Nhật: Phân biệt まで và までに

 

ために thể hiện ý chí – ように thể hiện trạng thái

Cùng xem hai ví dụ dưới đây:

N3に合格するために勉強する。

En san ni goukaku suru tame ni benkyosuru.

Để đỗ N3 nên học.

 

N3に合格できるように勉強する。

En san ni goukaku suru you ni benkyousuru.

Học để có thể đỗ N3.

Trong cả hai ví dụ mục đích chung đều là để đỗ trình độ tiếng Nhật N3. Tuy nhiên, ために thì thể hiện ý chí của người nói còn ように thì thể hiện trạng thái.

 

Khác nhau về dạng của động từ kết hợp

ために thì chỉ đi cùng động từ ở thể từ điển.

N3に合格するために勉強する。

Thể từ điển

ように chỉ đi cùng động từ ở thể khả năng.

N3に合格できるように勉強する。

Thể khả năng

 

Động từ có thể kết hợp

Mặc dù như đã nói ở trên, ために thì chỉ đi cùng động từ ở thể từ điển còn ように chỉ đi cùng động từ ở thể khả năng nhưng một số động từ không thể đi cùng.

  • ために thể hiện ý chí nên chỉ được đi cùng với động từ ý chí
  • Ngược lại, ように thường kết hợp với động từ vô ý chí

Động từ ý chí là các động từ như 書く(kaku – viết), 歩く(aruku – đi bộ), 食べる (taberu -ăn)… – tức là những động tác do ý chí của bản thân, có thể điều khiển được, là các từ chỉ động tác. Ngược lại động từ vô ý chí là từ không thể được điều khiển bởi ý chí của bản thân như 忘れる (wasureru – quên), 転ぶ (korobu), 滑る (suberu – trượt)…

Cùng tìm hiểu thêm qua hai ví dụ sau đây:

●宝くじが当たる ように 祈ります。

Takarakuji ga ataru youni inorimasu.

Cầu để được trúng số.

×宝くじが当たる ために 祈ります。

Vì việc trúng số thì không thể điều khiển được nên sẽ dùng với ように chứ không dùng với ために.

 

Ví dụ

1:ホワイトボードの字が 見える ように 前に座ります。

Howaitobodo no ji ga mieru you ni mae ni suwarimasu.

Để nhìn thấy bảng nên ngồi lên phía trước.

 

2:兄の結婚式に 参加する ために 実家に帰ります。

Ani no kekkonshiki ni sanka suru tame ni jikka ni kaerimasu.

Về nhà để dự đám cưới của anh trai.

Trong câu ví dụ số 1, “có thể nhìn thấy” là động từ vô ý chí vì nó không liên quan gì đến ý muốn của một người. Vì thế nên dùng với ように. Ví dụ câu 2 là động từ ý chí vì bạn có thể chọn tham gia hoặc không tham gia theo ý mình. Do đó mà bạn sẽ dùng với ために.

 

Tổng kết

  • ように: thể hiện trạng thái, đi với động từ vô ý chí, ở thể khả năng.
  • ために: thể hiện ý chí, đi với động từ ý chí, ở thể thường.

Bạn đã phân biệt được cặp từ này chưa nào? Chúc bạn học tiếng Nhật thật tốt cùng LocoBee nhé!

Giới thiệu về kì thi năng lực tiếng Nhật JLPT

8 phó từ chỉ mức độ thường dùng trong tiếng Nhật (kèm ví dụ)

 

KENT (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る