Tại sao tiếng Nhật lại có okurigana?

Okurigana là một phần khá khó với nhiều bạn học tiếng Nhật. Có bao giờ bạn thắc mắc tại sao tiếng Nhật lại có okurigana chưa?

Hãy cùng lý giải ngay sau đây nhé!

胸を張る – Học quán dụng ngữ để sử dụng tiếng Nhật tự nhiên hơn

 

#Okurigana là gì?

  • Okurigana là phần được viết ở dưới dạng chữ mềm – Hiragana theo sau chữ Hán để tránh đọc nhầm

 

#Tại sao tiếng Nhật lại có okurigana?

Kanji trong tiếng Nhật ban đầu có nguồn gốc từ Trung Quốc. Trong tiếng Trung không có sự biến đổi dạng của tính từ, động từ. Tuy nhiên trong tiếng Nhật lại có điều này. Nếu ở tiếng Nhật chỉ có Hán tự thì những biến đổi từ như động từ, tính từ sẽ không phân biệt được. Do đó mà trong tiếng Nhật có okurigana.

 

#Quy tắc cơ bản của okurigana

  • Quy tắc cơ bản của okurigana đó là phần không biến đổi sẽ viết ở dạng Hán tự và chỉ phần biến đổi được viết ở dạng chữ mềm

Động từ

Ví dụ:

Động từ 行く (いく – iku) có dạng biến đổi là 行きます, 行かない, 行った, 行って… Do phần い trong 行く không biến đổi nên được viết ở dạng chữ Hán. Các phần khác sẽ biến đổi nên được viết ở dạng chữ Hiragana.

Động từ 

Động từ Cách đọc Dạng biến đổi của động từ 
行く (đi) 行きます、行かない、行った、行って
飲む (uống)  飲みます、飲まない、飲んで、飲んだ
話す (nói chuyện) はな 話します、話さない、話した、話して

 

Tính từ 

Okurigana của tính từ đuôi  và đuôi な cũng tương tự như động từ.

Ví dụ tính từ 高い (たかい – takai) có dạng biến đổi (高くない, 高かった, 高くなかった). Phần たか không biến đổi nên được viết dưới dạng Hán tự. Phần biến đổi được viêt ở dạng okurigana.

Tính từ đuôi い

Tính từ đuôi い Cách đọc Dạng biến đổi của tính từ đuôi い 
高い (cao) たか 高くない、高かった、高くなかった
広い (rộng)  ひろ 広くない、広かった、広くなかった
悲しい (đau khổ)  かなしい 悲しくない、悲しかった、悲しくなかった

 

Tính từ đuôi な

Tính từ đuôi な Cách đọc  Dạng biến đổi của tính từ đuôi な
静か しず 静かだ、静かな
穏やか おだやか 穏やかだ、穏やかな
明らか あきらか 明らかだ、明らかな

*Phần chữ bôi đen là okurigana

 

#Trường hợp ngoại lệ của origana

Không phải tất cả các từ trong tiếng Nhật thoả mãn quy tắc cơ bản trên.

Ví dụ:

  • 大きい (おおきい) theo đúng nguyên tắc trên sẽ được viết dưới dạng 大い. Tuy nhiên để tránh đọc nhầm với 多い nên được viết dưới dạng 大きい
  • 小さい (ちいさい) và 少ない (すくない) nếu theo đúng nguyên tắc sẽ thành 小い và 少い. Tuy nhiên nếu như vậy dễ bị đọc nhầm vì gần giống nhau nên chúng được viết dưới dạng 小さい, 少ない

Ngoài những ví dụ trên đây còn khá nhiều trường hợp khác và buộc người học phải nhớ. Tuy nhiên, dù có những ngoại lệ phần biến đổi sẽ là phần được viết ở dạng chữ mềm.

 

Bạn đã hiểu hơn về okurigana chưa nào? Chúc bạn học tiếng Nhật hiệu quả!

Học tiếng Nhật trực tuyến cùng NIPPON★GO và cơ hội nhận quà may mắn

 

KENT (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る