Phân biệt 3 cách nói お世話様です/お疲れ様です và ご苦労様です

「お世話様です」「お疲れ様です」「ご苦労様です」được gặp khá nhiều trong cuộc sống. Nếu như dùng sai có thể làm cho đối phương khó chịu. Vậy chúng có nghĩa là gì và dùng với ai, dùng khi nào?

Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé!

[LocoBee Job] Cùng LocoBee tìm việc ở Nhật!

 

#1. お世話様です

  • Đọc: osewa sama desu
  • Thể quá khứ: お世話様でした (osewa sama deshita)
  • Dùng để thể hiện sự cảm ơn khi được đối phương giúp đỡ. Ngoài thể hiện sự cảm ơn nó còn hàm chứa nghĩa của ご苦労様 (gokuro sama) – “bạn đã vất vả rồi”

お世話様です mang sắc thái suồng sã, không trang trọng nên gần như không được dùng trong môi trường công việc vì sẽ bị coi là thất lễ.

Dịch vụ giao hàng phục vụ BBQ bằng drone

Ví dụ:

Người giao hàng: こちらお届けものです。(kochira otodoke mono desu)

Đây là hàng của anh/chị ạ.

Người nhận hàng: お世話様です。(osewa sama desu)

Bạn đã vất vả rồi.

 

#2. お疲れ様です

  • Đọc: otsukare sama desu
  • Thể quá khứ: お疲れ様でした (otsukare sama deshita)
  • Nó có nghĩa “Bạn đã vất vả rồi”, không chứa đựng lòng biết ơn

Thực tế được sử dụng nhiều như một câu chào, không liên quan đến đối phương có đúng là vất vả hay không. Được dùng ở mọi mối quan hệ, không phân biệt cao thấp. Có thể dùng trong văn viết như khi soạn thư điện tử cho người trong công ty. Là câu nói khi muốn đáp lại お先に失礼します (osaki ni shitsurei shimasu) – “Tôi xin phép về trước” hay  ただいま戻りました (tadaima modorimashita) – “Tôi đã về”…

* Chú ý với người ngoài công ty không dùng お疲れ様です mà dùng お世話になっております (Osewa ni natte orimasu) – “Cảm ơn anh/chị vì luôn giúp đỡ tôi”.

Ví dụ:

  • お疲れ様です。お先に失礼します。(otsukare sama desu. osaki ni shitsurei shimasu)

Bạn đã vất vả rồi. Tôi xin phép về trước.

  • プレゼンお疲れ様でした。(purezen otsukare sama deshita)

Bạn đã vất vả về bài thuyết trình rồi.

 

Với cấp dưới hoặc đồng nghiệp có thể dùng dạng giản lược:

A: 今日はもう帰るよ。(kyou wa mo kaeru yo)

Thôi tôi về đây.

B: お疲れ!(otsukare)

Bạn đã vất vả rồi.

 

#3. ご苦労様です

  • Đọc: gokuro sama desu
  • Thể quá khứ: ご苦労様でした (gokuro sama deshita)
  • Sử dụng khi muốn thể hiện truyền đạt ý là đối phương đã vất vả, chứa hàm ý thể hiện sự quan tâm tới nỗi vất vả của đối phương

Thông thường đây là cách nói mà cấp trên dùng với cấp dưới. Do thể hiện hàm ý rằng đối phương đã rất cố gắng nên khi dùng với đối tượng là đối tác, cấp trên sẽ bị coi là thất lễ nên cần tránh!

Ví dụ:

Cấp dưới: 資料を作りましたので、確認をお願いします。

(shiryo wo tsukuri mashita node kakunin wo onegai shimasu)

Tôi đã làm xong tài liệu, vui lòng kiểm tra ạ.

Trưởng phòng: ご苦労様。明日までに確認しておくよ。

(gokuro sama. Ashita made ni kakunin shite oku yo)

Cậu đã vất vả rồi. Chậm nhất là ngày mai tôi sẽ kiểm tra.

 

Dù là giống nhau và sử dụng nhiều như một câu chào hỏi nhưng hàm ý của cả 3 cách nói「お世話様です」「お疲れ様です」「ご苦労様です」có sự khác nhau về đối tượng sử dụng. Việc sử dụng sai sẽ làm bạn để lại ấn tượng không tốt với đối phương. Do đó hãy nắm kĩ để sử dụng cho đúng nhé!

111 Kanji ngay cả người Nhật cũng thường nhầm cách đọc (kì 1)

[Tiếng Nhật trong công việc] Ý nghĩa và cách dùng của 気が引ける

 

W.DRAGON (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る