Học tiếng Nhật: Phân biệt bộ 3 từ chỉ ngày tháng 日付 – 日にち – 日程

3 từ gần nghĩa 日付, 日にち và 日程 là các từ vựng hay được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Với một số bạn đang học tiếng Nhật thì đây là cặp 3 từ có nghĩa khá giống nhau và bối rối không biết phân biệt như thế nào.

Trong bài viết lần này, hãy cùng tìm hiểu về sự khác biệt của các từ này để có thể sử dụng đúng và hợp tình huống nhé.

Chinh phục nhà tuyển dụng: Từ vựng tiếng Nhật giới thiệu bản thân (kì 1)

 

Nghĩa và cách dùng của 日付

  • Đọc: hizuke
  • Từ này có nghĩa là ngày tháng tạo văn bản hoặc nộp tài liệu và là ngày được ghi trên lịch

Ví dụ:

① 資料の右上に作成した日付を書く。

(Shiryo no migi ue ni sakusei shita hidzuke wo kaku)

Nghĩa: Cần viết ngày tạo văn bản này vào góc trên bên phải của văn bản.

② レポートを出すときは、必ず日付を書いてください。

(Repoto wo dasu toki wa, kanarazu hidzuke wo kaite kudasai)

Nghĩa: Trước khi nộp bản báo cáo, nhất định phải nhớ ghi ngày tháng vào.

Khi viết ngày tháng theo kiểu Nhật thì cần viết theo thứ tự năm – tháng – ngày.
Ngoài việc dùng lịch Tây thì người Nhật còn dùng lịch Nhật, tức là ghi theo niên hiệu, niên hiệu hiện tại là Lệnh Hòa, viết trong tiếng Nhật là 令和 (Reiwa). Khi dùng lịch Nhật thì cần viết theo mẫu như sau: 令和○年○月○日. Còn với lịch Tây thì 2○○年○月○日 là được.

Niên hiệu (Heisei, Showa) là gì? – Tra năm tuổi theo lịch Nhật Bản

 

Nghĩa và cách dùng của 日にち

  • Đọc: hinichi
  • Từ này có nghĩa là ngày tổ chức sự kiện hoặc diễn ra hoạt động nào đó, ngoài ra còn chỉ ngày đáo hạn

 

NIPPON★GO với 3 cấp độ sơ – trung cấp dành cho ôn luyện JLPT

Ví dụ:

① 旅行の日にちを決める。

(Ryoko no hinichi wo kimeru)

Nghĩa: Chúng tôi sẽ xác định ngày đi du lịch.

② 会社の説明会の日にちを決める。

(Kaisha no setsumeikai no hinichi wo kimeru)

Nghĩa: Chúng tôi sẽ quyết định ngày tổ chức buổi giới thiệu công ty.

Ví dụ ① và ② đều có ý diễn tả việc quyết định ngày tháng cụ thể sẽ diễn ra sự kiện. Từ này chỉ có ý nói về ngày tháng tổ chức sự kiện, do đó không bao gồm nội dung cụ thể của chương trình.

 

Nghĩa và cách dùng của 日程

  • Đọc: nittei
  • Từ này có nghĩa là lịch trình làm việc hoặc tổ chức sự kiện

So với “日にち” chỉ có nghĩa là ngày nào tháng nào thì “日程” có nghĩa rộng hơn, đó là vào ngày đó tháng đó sẽ làm việc nào đó, hay nói cách khác khi dùng 日程 thì bao hàm cả nội dung của sự kiện, chương trình.

Ví dụ:

① 出張の日程が決まった。

(Shutcho no nittei ga kimatta)

Nghĩa: Lịch đi công tác đã được quyết rồi.

② 旅行の日程を決める。

(Ryoko no nittei wo kimeru)

Nghĩa: Chúng ta cần quyết lịch trình chuyến du lịch.

Trong ví dụ ①, ngoài ý nghĩa rằng ngày đi công tác đã được xác định thì câu này còn ám chỉ rằng nội dung của chuyến công tác cũng đã được quyết định. Ví dụ như vào giờ này thì gặp khách hàng, khi về sẽ đi tàu shinkansen lúc mấy giờ chẳng hạn.

Trong ví dụ ②, người nói không chỉ muốn đề đạt về ngày tháng đi đu lịch mà còn mong muốn mọi người hãy cùng quyết định nội dung cụ thể của chuyến đi.

 

Các bạn đã phân biệt được 3 từ này chưa? Hãy cùng nhớ kĩ sự khác biệt của 3 từ này để vận dụng vào trong cuộc sống cũng như trong thi cử nhé.

[LocoBee Job] Cùng LocoBee tìm việc ở Nhật!

Trang thông tin về công việc phái cử JOBNET

 

MOTOHASHI (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る