Học tiếng Nhật: Phân biệt bộ 3 từ gần nghĩa 頼る – 頼りにする – 当てにする

Trong bài viết lần nãy hãy cùng tìm hiểu về sự khác biệt giữa các từ 頼る, 頼りにするvà 当てにする nhé. Đây là các từ xuất hiện trong N3 và N2 nên hãy học về sự khác biệt giữa các từ này để sử dụng nhuần nhuyễn trong cuộc sống hàng ngày cũng như khi thi cử!

Học tiếng Nhật: Phân biệt cặp từ đồng âm khác nghĩa 降ろす và 下ろす

 

頼る

  • Đọc: tayoru
  • 頼る có nghĩa là nhờ trợ giúp phần còn thiếu sót, có thể là một phần hoặc toàn bộ
  • Điểm cần chú ý ở đây là “bản thân chủ thể cũng đang cố gắng nhưng có phần còn chưa hiểu, chưa biết hoặc không làm được nên nhờ người khác trợ giúp”

Ví dụ:

① 私は勉強でわからないことがあったときは、いつも姉を頼る。

(Watashi wa benkyo de wakaranai koto ga atta toki wa, itsumo ane wo tayoru)

Nghĩa: Khi học bài có phần nào không hiểu thì tôi đều hỏi chị tôi.

② いつも本や辞書で日本語を調べるが、わからないことがあったときは、インターネットを頼る。

(Itsumo hon ya jisho de nihongo wo shiraberu ga, wakaranai koto ga atta toki wa, intanetto wo tayoru)

Nghĩa: Tôi vẫn thường tra cứu tiếng Nhật ở trong sách hoặc từ điển, tuy nhiên nếu gặp chỗ nào không hiểu thì tôi sẽ dùng đến internet.

 

頼りにする

  • Đọc: tayori ni suru
  • 頼りにする có nghĩa giống 頼る, nhưng trong trường hợp này chủ thể có sự tín nhiệm, tin cậy với đối phương nhiều hơn

Ví dụ:

① 困ったときは、いつも友達を頼りにする。

(Komatta toki wa, itsumo tomodachi wo tayori ni suru)

Nghĩa: Khi gặp khó khăn tôi thường nhờ cậy bạn bè.

② 宿題の答えがわからないので、友達を頼りにする。

(Shukudai no kotae ga wakaranai node, tomodachi wo tayori ni suru)

Nghĩa: Tôi không biết đáp án cho bài tập này nên tôi nhờ bạn bè.

 

当てにする

  • Đọc: ate ni suru
  • 当てにする có nghĩa giống như 頼りにする, nhưng trong trường hợp này còn mang theo nghĩa ám chỉ “bản thân chủ thể không tự lực” và “có sự ỷ lại vào đối phương”.
  • Do đó 当てにする mang theo ý tiêu cực

Hãy so sánh ý nghĩa biểu đạt của 頼りにする và 当てにする qua các ví dụ dưới đây:

① 宿題の答えがわからないので、友達を頼りにする。

(Shukudai no kotae ga wakaranai node, tomodachi wo tayori ni suru)

Nghĩa: Tôi không biết đáp án cho bài tập này nên tôi nhờ bạn bè.

② 宿題の答えがわからないので、友達を当てにする。

(Shukudai no kotae ga wakaranai node, tomodachi wo ate ni suru)

Nghĩa: Tôi không biết đáp án cho bài tập này nên tôi trông đợi vào bạn bè.

Các bạn đã ghi nhớ hết chưa? Hãy ghi nhớ 3 từ này cùng sự khác biệt của chúng để vận dụng trong bài thi cũng như trong cuộc sống hàng ngày nhé.

NIPPON★GO với 3 cấp độ sơ – trung cấp dành cho ôn luyện JLPT

[LocoBee Job] Cùng LocoBee tìm việc ở Nhật!

 

MOTOHASHI (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る