Học tiếng Nhật: Chùm từ tượng thanh – tượng hình với chủ đề Mưa

Tiếng Nhật cũng có từ tượng thanh, tượng hình như tiếng Việt vậy. Việc vận dụng các từ vựng này vào trong hội thoại hoặc câu văn sẽ làm cho hiệu quả biểu đạt cao hơn và tự nhiên hơn.

Do đó tại sao không bỏ túi cho mình một số từ tượng thanh, tượng hình thường dùng nhỉ? Ngày hôm nay LocoBee sẽ giới thiệu các bạn những từ vựng này với chủ đề Mưa – 雨 (ame) mà cụ thể hơn là chỉ trạng thái mưa.  

しとしと – shitoshito

→ Mưa rơi nhẹ, tạm dịch “lây phây” 
→ Khi che ô thì tiếng mưa cũng gần như không có

Ví dụ:
① 雨がしとしと降っている。(ame ga shitoshito futteiru) 
Nghĩa: Mưa rơi lây phây.

A:今雨降ってる? (ima ame futteiru) 
B:うん、降ってるよ。(un futteiru yo) 
A:どれぐらい?(dono gurai) 
B:しとしとくらいかなあ。(shitoshito kurai kanaa) 
Nghĩa:
A: Bây giờ trời đang mưa à?
B: Ừm, đang mưa.
A: Khoảng thế nào?
B: Lây phây thôi.

ぽつぽつ – potsupotsu

→ Thường sử dụng để miêu tả mưa khi mới bắt đầu rơi một cách lác đác, tạm dịch “lộp độp”
→ So vớiしとしと thì mưa có vẻ lớn hơn một chút 

Ví dụ:
① 外を歩いていたら、雨がぽつぽつ降ってきた。(soto wo aruitetara ame ga potsupotsu futtekita)
Nghĩa: Vừa đi ngoài thì trời mưa lộp độp.
② 雨がぽつぽつ降り始めたので、傘をさした。(ame ga potsupotsu furihajimeta node kasa wo sashita) 
Nghĩa: Mưa đã bắt đầu rơi lộp độp rồi nên tôi che ô.

ぱらぱら – parapara

→ Thường sử dụng để miêu tả mưa khi mới bắt đầu rơi một cách lưa thưa, so với ぽつぽつ thì mưa có vẻ lớn hơn một chút, tạm dịch “lác đác”
→ Tạo ra tiếng khá nhẹ khi che ô 

Ví dụ:
① 午後になって、雨がぱらぱら降ってきた。(gogo ni natte ame ga parapara futtekita) 
Nghĩa: Khi trời chuyển sang chiều mưa đã rơi lác đác.
② 雨がぱらぱら降り始めたが、かさがなくて、少し濡れてしまった。(ame ga parapara furihajimeta ga kasa ga nakute sukoshi nureteshimatta) 
Nghĩa: Mưa đã bắt đầu rơi lác đác rồi nhưng mà không mang theo ô nên bị ướt một chút.

ざあざあ – zaazaa

→ Mưa to, dữ dội tạo ra tiếng lớn, tạm dịch “ào ào” 

Ví dụ:
① 今日は雨がざあざあ降っている。(kyo wa ame ga zaazaa futteiru) 
Nghĩa: Hôm nay trời mưa ào ào.
② 午後になって、急にざあざあ雨が降り出した。(gogo ni natte kyuni zaazaa ame ga furidashita) 
Nghĩa: Khi trời trở về chiều đột nhiên mưa rơi ào ào.

Để hình dung và dễ nhớ hơn hãy quan sát ảnh dưới đây, theo thứ tự này bạn có thể hiểu chỉ mức độ mưa rơi tăng dần từ trái sang phải (しとしと → ぽつぽつ → ぱらぱら → ざあざあ) 

Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả!
NIPPON★GO với 3 cấp độ sơ – trung cấp dành cho ôn luyện JLPT
[LocoBee Job] Cùng LocoBee tìm việc ở Nhật!MOTOHASHI (LOCOBEE)
* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る