Học tiếng Nhật: Nguồn gốc của sự khác nhau trong sắc thái tiếng Nhật

Bạn có thể giải thích sự khác nhau của 3 từ dưới đây?

  • 切る (kiru) 
  • 切断する (setsudan suru)
  • カットする (katto suru)

Cả 3 từ đều có nghĩa là “cắt” nhưng sắc thái diễn đạt của chúng là khác nhau.

Bí quyết chiến đấu với phần thi đọc hiểu của bài JLPT

 

Phân tích ví dụ

Ví dụ như 切る (kiru) thường được sử dụng khá nhiều trong cuộc sống đời thường ví dụ như thái/cắt rau (野菜を切る – yasai wo kiru) hay cắt bánh (パンを切る – pan wo kiru). 

Tuy nhiên 切断する (setsudan suru) lại được dùng ở các tình huống như văn phòng, bệnh viện, nơi công cộng hay các văn bản chính thống. Ví dụ như cắt đường dây dẫn điện (電線を切断する – densen wo setsudan suru) hay cắt bỏ chân phải (右足を切断する – migi ashi wo setsudan suru).

Cuối cùng là カットする (katto suru). Người Nhật thường nói khi cắt tóc (髪をカットする – kami wo katto suru), hoa quả đã được cắt sẵn (カットフルーツ – katto furutsu). Đây là cách nói khá phổ biến của người Nhật. Thêm vào đó người ta dùng nó khi muốn câu nói của mình trở nên sang hơn. Tuy nhiên động từ này không dùng với các câu như cắt bỏ chân (足をカットする) hay cắt hoa quả (フルーツを切断する) vì sẽ tạo cảm giác gượng ép không phù hợp.

 

Lý do của sự khác nhau về sắc thái diễn đạt

Vậy đâu là nguyên nhân của sự khác nhau về sắc thái của từ vựng trong tiếng Nhật?

Từ rất xa xưa, người Nhật sống ở Nhật nói chuyện với nhau bằng tiếng Nhật. Tuy nhiên lúc đó vẫn chưa có chữ cái. Vì thế nhiều người Nhật đã tới Trung Quốc để học hỏi. Sau nhiều năm học ở Trung Quốc họ đã học được Hán tự và sau đó quay trở về nước. Từ đó người Nhật đã bắt đầu dùng Hán ngữ/từ ngữ có nguồn gốc từ Trung Quốc được gọi là Kango (漢語). Tuy nhiên nếu như chỉ dùng chữ Hán thôi thì rất khó khăn trong việc diễn đạt ý nghĩa của các từ vựng nên người Nhật đã sáng tạo ra bảng chữ cứng Katakana và chữ mềm Hiragana. 

Từ thời đại Meiji người Nhật cũng tiếp nhận cả tập tục và văn hoá đến từ Âu Mỹ. Trong số đó có cả từ vựng như tiếng Anh, tiếng Pháp hình thành nên từ ngoại lai (外来語 – Gairaigo) cũng được sử dụng khá nhiều trong đời sống. 

Từ những lý do này mà tiếng Nhật có đến 3 sắc thái diễn đạt. Từ thuần Nhật cơ bản trong cuộc sống, khi vào các ngữ cảnh trang nghiêm, văn phạm sẽ đổi thành Hán ngữ và cuối cùng với cái gì mới mẽ và sang trọng thì dùng với từ ngoại lai.

 

Sự khác nhau về sắc thái diễn đạt trong tiếng Nhật

Ngoài ra trong tiếng Nhật, với cùng một nghĩa lại có nhiều từ và cách nói khác nhau để thể hiện. Ví dụ như:

  • 確める (tashimeru)
  • 確認する(kakunin suru)
  • チェックする (chekku suru)

Hay

  • 見る (miru)
  • 観察する (kansatsu suru)
  • ウォッチする (wacchi suru)

Hãy thử tìm thêm để biết được sự đa dạng và phong phú của tiếng Nhật nhé!

NIPPON★GO – Dịch vụ học tiếng Nhật trực tuyến bất kì lúc nào chỉ với 0 đồng

[LocoBee Job] Cùng LocoBee tìm việc ở Nhật!

 

MOTOHASHI (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る