Nengajo – phong tục độc đáo của người Nhật Bản

Bạn có biết đến phong tục độc đáo của người Nhật vào dịp Tết dương lịch với tên gọi là “nengajo” (thiệp chúc Tết) không?

Đó là tấm thiệp chứa đựng lòng biết ơn, lời chúc mừng năm mới đến với người đã giúp đỡ chúng ta suốt thời gian qua. LocoBee sẽ giới thiệu cho bạn cách viết nengajo như thế nào, gửi đi ra sao, có điều gì cần lưu ý…

 

Nengajo là gì?

Từ xa xưa mỗi khi đến dịp đón năm mới, người Nhật có phong tục chúc mừng bằng lời chào đối với người bề trên hoặc người thân trong gia đình và gọi là “lời chào đầu năm”. Qua các thời đại hệ thống bưu chính dần được hoàn thiện làm cho thói quen “gửi thiệp chúc Tết bằng bưu thiếp” đến những người ở nơi xa dần trở nên phổ biến. Sau đó, văn hoá “nengajo” đã được hình thành, không chỉ có những người ở xa nhau mà tất cả mọi người đều gửi thiệp chào hỏi nhân dịp năm mới. Những năm gần đây do sự phát triển của email và SNS nên số người sử dụng những lời chào năm mới có sẵn trên mạng ngày càng tăng lên, trong khi đó số lượng thiệp chúc Tết được gửi đi thì lại giảm dần. Tuy nhiên, việc nhận được thiệp chúc Tết vào năm mới là cảm giác đặc biệt giúp mọi người cảm thấy gắn bó và kết nối với nhau hơn.

 

Nenga hagaki

Nenga hagaki là bưu thiếp chúc mừng năm mới được in theo mẫu sẵn. Thời gian bắt đầu bán tại các bưu điện Nhật Bản là từ cuối tháng 10 hàng năm. Ngoài các bưu điện ra, nếu muốn mua nenga hagaki bạn hãy chọn những bưu thiếp có chữ “nenga” (年賀) in ngay trên mặt bưu thiếp. Nếu đó là bưu thiếp có thiết kế đơn giản thì giá 1 tờ từ 62 yên trở lên. Nếu có tranh, chữ thì tuỳ theo thiết kế mà giá sẽ thay đổi. Trong trường hợp bạn không sử dụng nenga hagaki mà dùng những bưu thiếp có ảnh gia đình và thú cưng hoặc bưu thiếp bình thường hay postcard hãy chú ý chữ màu đỏ phía dưới tem phải ghi là “年賀”. Nếu không có chữ này thì bưu điện sẽ tính đó là bưu thiếp bình thường và thời gian bưu thiếp đến tay người nhận có thể không phải là đầu năm mới.

 

Cách viết lời chúc mừng năm mới trên nengajo

Phần đầu của nengajo nhất định phải có các từ chúc mừng năm mới. Những từ như thế được gọi chung là 賀詞 (gashi). Gashi cũng cần được lựa chọn sao cho phù hợp với người sẽ nhận nengajo. Bạn có thể tự viết hoặc sử dụng các mẫu có sẵn, miễn sao ý nghĩa và cách dùng từ phù hợp với người nhận là được.

<Gashi khi viết cho người lớn tuổi, cấp trên>

「謹賀新年」「謹賀新春」「恭賀新年」「謹んで新年のお慶びを申し上げます」

*Những gashi 1 chữ hoặc 2 chữ là cách nói vắn tắt, do đó không nên sử dụng bởi những từ đó không đủ lịch sự và tôn trọng đối với người lớn tuổi hoặc cấp trên

<Gashi khi viết cho người ít tuổi, cấp dưới>

「寿」「賀」「春」「賀正」「賀春」「迎春」「慶春」「寿春」「初春」「新春」

<Gashi khi viết cho người thân>

「あけましておめでとう」「Happy New Year」

<Gashi dùng cho mọi đối tượng>

「明けましておめでとうございます」「謹んで新年をお祝いします」「新年おめでとうございます」「新春のお慶びを申し上げます」「謹んで初春のお慶びを申し上げます」「謹んで新春のご祝詞を申し上げます」「Happy New Year」

 

Lời nhắn trong nengajo

Sau khi viết xong gashi sẽ là phần nội dung chúc mừng năm mới và các từ cảm ơn, trân trọng dành cho đối phương.

Ví dụ:

①すばらしい一年になりますよう心からお祈り申し上げます。本年もどうぞよろしくお願いいたします。

Tôi chân thành cảm ơn bạn vì một năm thật tuyệt vời vừa rồi. Rất mong trong năm mới chúng ta sẽ cùng giúp đỡ lẫn nhau.

②昨年中はいろいろとお世話になり心よりお礼申し上げます。今年もどうぞよろしくお願いいたします。

Tôi chân thành cảm ơn bạn đã giúp đỡ tôi trong năm vừa qua. Rất mong trong năm mới chúng ta sẽ cùng giúp đỡ lẫn nhau.

③旧年中のご愛顧を感謝申し上げます。皆様のご健康とご多幸を心よりお祈り申し上げます。

Tôi chân thành cảm ơn sự quan tâm của bạn trong năm vừa qua. Chúc cho bạn có thật nhiều sức khoẻ và hạnh phúc.

④元気ですか?身体に気をつけてお互い頑張りましょう。今年もよろしくお願いします。

Dạo này bạn vẫn khoẻ chứ, hãy cùng cố gắng để chăm sóc bản thân thật tốt nhé. Năm nay rất mong chúng ta sẽ lại giúp đỡ lẫn nhau,

⑤家族揃って楽しいお正月を迎えました。今年もよろしくお願い申し上げます。

Tôi đã được đón năm mới rất vui vẻ cùng cả gia đình. Rất mong năm sau sẽ được mọi người giúp đỡ.

⑥住所が変わりましたのでお知らせいたします。お近くにお越しの際には是非お立ち寄りください。

Tôi mới chuyển đến chỗ mới. Nếu có thời gian ghé qua hãy vào nhà tôi chơi nhé.

⑦明るい一年となりますようお祈りいたします。今年もよろしくお願いいたします。

Chúc bạn một năm mới thật tươi sáng. Rất mong trong năm mới chúng ta sẽ cùng giúp đỡ lẫn nhau.

⑧皆様にとって希望に溢れる一年となりますよう心からお祈り申し上げます。今年もよろしくお願いいたします。

Chúc bạn có một năm mới với những mong ước trở thành hiện thực. Rất mong trong năm mới chúng ta sẽ cùng giúp đỡ lẫn nhau.

⑨皆様との絆を大切に日々を過ごそうと思います。本年もよろしくお願いいたします。

Cảm ơn mọi người đã cho tôi có những ngày thật ý nghĩa. Rất mong trong năm mới chúng ta sẽ cùng giúp đỡ lẫn nhau.

⑩身も心もリフレッシュして新年を迎えました。今年も頑張りますので宜しくお願いいたします。

Tôi đã đón năm mới với những điều mới mẻ cho cả cơ thể lẫn tâm trí. Rất mong trong năm mới chúng ta sẽ cùng nhau cố gắng.

Những từ không nên dùng

Bởi vì đây là lời chúc năm mới nên có những từ không được sử dụng như:

「去る」「滅びる」「絶える」「衰える」「破れる」「失う」「枯れる」「倒れる」「病む」

Ngoài ra, trong chữ “去” có mang hàm ý chia li và rời bỏ nên khi nói về năm cũ sẽ không sử dụng từ “去年” mà thay vào đó là dùng các từ như 「昨年」「旧年」

 

Thời điểm nên gửi nengajo

Nengajo có thời điểm gửi cố định. Để nengajo đến tay người nhận vào đúng ngày 1 tháng 1 đầu năm thì người gửi cần mang ra thùng thư ở bưu điện trong khoảng thời gian từ 15/12 đến 25/12 hàng năm. Nếu quá thời gian đó thì nengajo có thể được giao cho đến ngày 7/1 cũng không sao. Tuy nhiên nếu quá ngày 7/1 thì hãy gửi gashi với nội dung là “Thăm hỏi trong mùa lạnh” (寒中見舞い)

 

Điểm tốt của nengajo

Việc gửi nengajo sẽ tốn thời gian và công sức hơn nhưng so với việc gửi email và SNS thì người nhận sẽ cảm nhận được tình cảm và sự ấm áp của người gửi. Nói một cách đơn giản trong thời đại mà việc liên lạc đơn giản như thế này, nếu có người dành công sức  để viết và gửi nengajo thì đối phương sẽ nhớ đến bạn hơn, từ đó tạo nên sự kết nối với mọi người. Gửi nengajo vào cuối năm và nhận lại vào đầu năm là nét văn hoá năm mới cần duy trì và bảo tồn.

 

Shinonome Kiri (LOCOBEE)

* Bài viết thuộc bản quyền của LOCOBEE. Vui lòng không sao chép hoặc sử dụng khi chưa có sự đồng ý chính thức của LOCOBEE.

bình luận

ページトップに戻る